BCUD2025: Xác định một số đặc tính sinh học của dịch chiết nước hoa đậu biếc (Clitoria ternatea) và thử nghiệm tạo sản phẩm
I. PHẦN THÔNG TIN CHUNG
1.1. Tên nhiệm vụ: Xác định một số đặc tính sinh học của dịch chiết nước hoa đậu biếc (Clitoria ternatea) và thử nghiệm tạo sản phẩm
1.2. Loại hình nhiệm vụ (đánh dấu vào mục phù hợp):
X Đề tài khoa học và công nghệ □ Đề án khoa học
□ Dự án SXTN □ Dự án khoa học và công nghệ
1.3. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ/Tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả:
Trường Đại học Thủ Dầu Một
1.4. Họ và tên chủ nhiệm nhiệm vụ: Trần Ngọc Hùng
1.5. Ngày được nghiệm thu, đánh giá chính thức: ngày 21 tháng 06 năm 2024
1.6. Giấy đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ số:.............................
Ngày cấp:.......................................................... Cơ quan cấp:........................................
1.7. Bộ/Ngành/UBND tỉnh chủ quản của tổ chức chủ trì nhiệm vụ: UBND Tỉnh Bình Dương
1.8. Mô tả nội dung ứng dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
Hoa đậu biếc tươi dạng kép được thu hái vào khoảng 6 giờ sáng cho hiệu quả ly trích anthocyanin tốt nhất. Nhiệt độ và thời gian ly trích có ảnh hưởng đáng kể đến hàm lượng anthocyanin. Ở tỷ lệ nguyên liệu 7,5%, dịch chiết có hàm lượng anthocyanin cao nhất khi ly trích với nước ở nhiệt độ 69,9oC trong thời gian 20 phút. pH cũng có ảnh hưởng đến quá trình ly trích, hàm lượng anthocyanin cao nhất khi ly trích trong khoảng pH từ 5,0 đến 7,0.
Cao chiết nước hoa đậu biếc tươi cho thấy tính an toàn đối với dòng tế bào thận thử nghiệm và có nhiều đặc tính hỗ trợ sức khỏe giá trị như hoạt tính ức chế DPPH của cao chiết đạt 73%, hoạt tính ức chế ACE đạt 75,1% ở nồng độ 120 µg/mL. Đường kính vòng kháng Staphylococcus aureus và Bacillus sp. đạt lần lượng 11,7 ± 0,5 và 13,3 ± 0,5 mm ở nồng độ 80 μg/mL cao chiết nước hoa đậu biếc tươi. Sản phẩm trà hoa đậu biếc và bột sấy phun giàu anthocyanin từ hoa đậu biếc có chất lượng ổn định khi bảo quản ở 5oC trong 6 tháng.
1.9. Nêu hiệu quả kinh tế (nếu có), tác động kinh tế-xã hội, môi trường, ý nghĩa khoa học, v.v.. mà những ứng dụng kết quả nhiệm vụ mang lại (nếu có):
Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho việc sử dụng hoa đậu biếc như một nguồn anthocyanin, giúp đem lại nguồn thu nhập tăng thêm cho người dân địa phương và hình thành nên các vùng trồng hoa đậu biếc làm nguyên liệu cho các cơ sở chế biến sâu. Sản phẩm trà hoa đậu biếc khô cũng có thể được sử dụng hằng ngày như một loại trà giúp ngăn ngừa lão hóa, nhiễm khuẩn và hỗ trợ kiểm soát bệnh cao huyết áp
Áp dụng đối với Đề tài khoa học và công nghệ
2.1. Kết quả của đề tài được ứng dụng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ nào?: (đánh dấu chọn lĩnh vực phù hợp)
□ Khoa học tự nhiên x Khoa học công nghệ và kỹ thuật
□ Khoa học nông nghiệp □ Khoa học y-dược
□ Khoa học xã hội □ Khoa học nhân văn
2.2. Kết quả của đề tài khoa học và công nghệ có được sử dụng để giải quyết vấn đề thực tế, là cơ sở để đề xuất những nội dung nghiên cứu hoặc những vấn đề mới ?:
x Cơ sở để xây dựng Dự án SXTN □ Phát triển công nghệ mới
□ Cơ sở để hình thành Đề án KH □ Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế
□ Hình thức khác: ………………..
2.3. Số lượng công bố khoa học, văn bằng sở hữu công nghiệp có nguồn gốc từ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
2.3.1. Số lượng công bố trong nước: 01
2.3.2. Số lượng công bố quốc tế: 01
2.4. Từ ứng dụng kết quả của đề tài, có hình thành yêu cầu bảo hộ sở hữu công nghiệp không?
(đơn yêu cầu bảo hộ; bằng bảo hộ được cấp,...)
Đã nộp đơn yêu cầu bảo hộ
2.5. Việc ứng dụng kết quả của đề tài khoa học và công nghệ có góp phần vào đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ không? (cho biết số Tiến sỹ, Thạc sỹ sử dụng kết quả của đề tài cho nội dung luận án, luận văn của mình, nếu có):
.........................................................................................................................................