Chương trình Hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020
I. Sự cần thiết thực hiện chương trình
Sở hữu trí tuệ (SHTT) là yếu tố để thúc đẩy các hoạt động sáng tạo, bảo đảm môi trường đầu tư, môi trường cạnh tranh lành mạnh trong sản xuất, kinh doanh và chuyển giao các tài sản trí tuệ; đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế -xã hội của các quốc gia và đang dần trở thành mối quan tâm chung của cả thế giới. Vì vậy trong quá trình hội nhập, SHTT đã trở thành một trong những nội dung quan trọng không thể thiếu trong hầu hết các hiệp định đầu tư và thương mại quốc tế đa phương và song phương, trong đó có các hiệp định mà Việt Nam đã, đang và sẽ tham gia đàm phán, ký kết.
Tài sản trí tuệ không chỉ bao gồm các đối tượng sở hữu trí tuệ được bảo hộ mà còn bao gồm các thành quả sáng tạo khác như kết quả nghiên cứu của đề tài/dự án, quyền tác giả, phần mềm máy tính. Đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), nhu cầu nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân về sở hữu trí tuệ và phát triển tài sản trí tuệ trong tỉnh là hết sức cần thiết, nhất là trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, do đó sẽ càng phát sinh nhiều tranh chấp thương mại mà sở hữu trí tuệ nói chung, thương hiệu nói riêng là một trong những điểm nóng ở hầu hết các thị trường đang phát triển.
Trong những năm qua đi đôi với Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tại Trung ương, nhiều địa phương trong nước đã và đang có những chính sách hữu hiệu để hỗ trợ doanh nghiệp, các hội ngành nghề, các làng nghề ….. xây dựng và phát triển tài sản trí tuệ, ví dụ như tỉnh Đồng Nai, An Giang, Tiền Giang, Quảng Ninh, Quảng Nam….. Tại Bình Dương, trong thời gian qua Sở Khoa học và Công nghệ đã triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011 – 2015 (Chương trình).
Với những nỗ lực của Sở Khoa học và Công nghệ, sự phối hợp tích cực của các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân các huyện, thị xã, thành phố, Chương trình đã được triển khai theo đúng mục tiêu, nội dung được phê duyệt và đã thu hút được sự quan tâm, tham gia tích cực của các cơ quan, địa phương, doanh nghiệp, cộng đồng. Nâng cao khả năng phối hợp và thực thi hiệu quả trong việc bảo hộ quyền SHTT. Các nội dung của chương trình hành động 168 về hợp tác phòng và chống xâm phạm quyền SHTT với sự phân công trách nhiệm của từng Sở ngành rất rõ ràng. Với những nỗ lực của các cơ quan trong thực thi quyền SHTT đã góp phần tích cực cho việc tuyên truyền, giáo dục, răn đe, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về SHTT, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của chủ thể quyền, người tiêu dùng và cho xã hội, góp phần làm lành mạnh hoá môi trường kinh doanh và thu hút các nguồn đầu tư vào các hoạt động sáng tạo.
Chương trình đã có tác động đến kinh tế - xã hội như sau:
- Thu hút sự quan tâm của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh nghiên cứu và áp dụng. Góp phần đưa hoạt động sở hữu trí tuệ lan rộng khắp địa bàn tỉnh tạo một hướng đi mới cho địa phương và các cơ quan chuyên môn trong việc triển khai các hoạt động hỗ trợ cộng đồng, doanh nghiệp tạo dựng và phát triển tài sản trí tuệ.
- Nâng cao nhận thức của các tổ chức và cá nhân trong việc xây dựng, quản lý thương hiệu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ý thức về tạo dựng, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp được cải thiện. Số đơn đăng ký các đối tượng sở hữu công nghiệp giai đoạn 2011 - 2015 của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh nộp vào Cục Sở hữu trí tuệ tăng 35,2% so với giai đoạn 2006 - 2010. Đáng kể nhất là số đơn giải pháp hữu ích, sáng chế tăng 2,8 lần.
- Góp phần nâng cao chất lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Bước đầu định hình việc sử dụng công cụ sở hữu trí tuệ để nâng cao giá trị và tính cạnh tranh của sản phẩm, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội. Các sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ khi đưa ra thị trường được quản lý chất lượng và các yêu cầu về mẫu mã, tem nhãn theo quy định nghiêm ngặt.
- Định hướng người tiêu dùng sử dụng sản phẩm bảo đảm chất lượng.
Nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân về tạo dựng, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ; góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ là một trong những yêu cầu đặt ra cho hoạt động hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2017-2020 của tỉnh Bình Dương.
II. Căn cứ pháp lý:
- Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã đề ra các nhiệm vụ quan trọng cho sở hữu trí tuệ, bao gồm: “Xây dựng được một số sản phẩm quốc gia mang thương hiệu Việt Nam” “Tăng nhanh số lượng các sáng chế được bảo hộ trong nước và ở nước ngoài” và các giải pháp thực hiện là “Có chính sách đãi ngộ, khen thưởng đối với các sáng chế được bảo hộ trong và ngoài nước”, “Xây dựng quy định và tiêu chí đánh giá, định giá tài sản trí tuệ, chuyển nhượng, góp vốn vào doanh nghiệp bằng tài sản trí tuệ. Hoàn thiện các chính sách về hỗ trợ xác lập và bảo vệ quyền sở hữu tài sản trí tuệ, xây dựng thương hiệu và thương mại hóa sản phẩm”.
- Nghị quyết số 46/NQ-CP, ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Phát triển Khoa học và Công nghệ yêu cầu: “Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ; xây dựng quy định về đánh giá, định giá tài sản trí tuệ, chuyển nhượng, góp vốn vào doanh nghiệp bằng tài sản trí tuệ.
- Quyết định số 418/QĐ-TTg, ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020 đã đề ra một số mục tiêu và giải pháp là “số lượng sáng chế đăng ký bảo hộ giai đoạn 2016 - 2020 tăng 2 lần so với giai đoạn 2011 - 2015, trong đó đặc biệt tăng nhanh số lượng sáng chế được tạo ra từ các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước” “Đẩy mạnh thực thi pháp luật về SHTT. Xây dựng Chương trình quốc gia về SHTT”.
- Quyết định số 1062/QĐ-TTg, ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016 - 2020;
- Thông tư 263/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp.
Tại địa phương Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các chủ trương, chính sách như sau:
- Chương trình hành động số 63-CTr/TU, ngày 07 tháng 6 năm 2013 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI).
- Kế hoạch 3191/KH-UBND, ngày 23 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 63-CTr/TU ngày 07 tháng 6 năm 2013 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01 tháng 1 năm 2012 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Trên cơ sở kết quả đạt được từ Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011-2015. Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017 - 2020 triển khai thực hiện với các nội dung sau đây:
III. Mục tiêu chương trình
1. Đáp ứng 100% yêu cầu tuyên truyền, đào tạo về tạo lập, quản lý, khai thác, phát triển và bảo vệ tài sản trí tuệ của các tập thể, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Nhằm nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân về tạo lập, quản lý, khai thác, phát triển và bảo vệ giá trị tài sản trí tuệ, phát huy tính chủ động trong xây dựng, khai thác, phát triển và bảo vệ tài sản trí tuệ trong hội nhập kinh tế quốc tế. Góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ của địa phương, trong đó ưu tiên hỗ trợ sản phẩm chiến lược, đặc thù, có tiềm năng xuất khẩu.
2. Đáp ứng 100% nhu cầu đào tạo của cán bộ quản lý, cán bộ thực thi học tập chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến sở hữu trí tuệ. Nhằm nâng cao khả năng phối hợp và thực thi hiệu quả trong việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan.
3. Hỗ trợ cho ít nhất 200 tổ chức, cá nhân đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở trong nước và ngoài nước.
4. Hỗ trợ đăng ký, quản lý và phát triển quyền sở hữu trí tuệ cho ít nhất 05 sản phẩm, dịch vụ lợi thế, đặc trưng của địa phương mang tên địa danh dưới dạng nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể.
Nhằm nâng cao giá trị, sức cạnh tranh của các sản phẩm đặc trưng của tỉnh trên thị trường; nâng cao đời sống người dân vùng sản xuất kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
5. Hỗ trợ tổ chức, cá nhân tham gia Hội chợ thiết bị, công nghệ; Giải thưởng chất lượng Việt Nam và Hội chợ quốc tế thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam. Nhằm giới thiệu và quảng bá sản phẩm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
IV. Nội dung chương trình
1. Nâng cao nhận thức, năng lực tạo lập và sử dụng tài sản trí tuệ
a) Tuyên truyền:
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về tạo lập, quản lý, khai thác, phát triển và bảo vệ tài sản trí tuệ trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm, đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về tạo lập, quản lý, khai thác, phát triển và bảo vệ tài sản trí tuệ.
- Mở rộng phạm vi tuyên truyền, phổ biến pháp luật về sở hữu trí tuệ bằng nhiều hình thức cho các đối tượng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Đặc biệt là các cá thể, nông dân nông thôn, các đối tượng sản xuất hàng tiểu thủ công mỹ nghệ, các học sinh, sinh viên, qua đó khai thác sức sáng tạo và văn hóa tiêu dùng trong tầng lớp trẻ ngay từ ghế nhà trường.
- Liên kết trang tin điện tử khoa học công nghệ của tỉnh để quảng cáo, quảng bá các sản phẩm đặc thù mang tên địa danh của địa phương.
- Biên soạn, phát hành các tài liệu hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân thủ tục xác lập quyền, cách thức bảo vệ quyền, tờ rơi giới thiệu về Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2017 - 2020, quảng bá tài sản trí tuệ tập thể mang tên địa danh của tỉnh. Mỗi đối tượng 1.000 bản.
b) Tập huấn:
- Tăng cường phối hợp với các Sở, ngành, phòng Kinh tế các huyện thị, thành phố các hiệp hội làng nghề, Hợp tác xã tổ chức các lớp tập huấn về Sở hữu công nghiệp với nội dung tập huấn, phù hợp với từng đối tượng nhằm mở rộng đối tượng tiếp cận như: cán bộ quán lý, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, nông dân, tiểu thủ công nghiệp, hiệp hội làng nghề. Đẩy mạnh công tác tập huấn tại các huyện, thị phía Bắc của tỉnh.
- Nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp về sở hữu trí tuệ, chú ý quan tâm các cơ sở vừa và nhỏ, các hộ sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, các trang trại nông nghiệp.
c) Đào tạo:
- Cử cán bộ các cơ quan quản lý nhà nước: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công thương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn học tập chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến sở hữu trí tuệ ở trong nước cũng như nước ngoài, cụ thể thông qua các dự án hợp tác phát triển nước ngoài hoặc chương trình do Cục sở hữu trí tuệ chiêu sinh.
- Cử cán bộ các cơ quan thực thi bao gồm thanh tra các Sở ngành: Khoa học Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Quản lý Thị trường, Hải quan, Công an, Tòa án học tập nghiệp vụ trong việc giải quyết các vụ viêc có liên quan đến sở hữu trí tuệ.
2. Hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý, khai thác và bảo vệ tài sản trí tuệ trong và ngoài nước
a) Hỗ trợ xây dựng, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ đối với nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận cho các dịch vụ, sản phẩm truyền thống, làng nghề, sản phẩm lợi thế, đặc trưng của địa phương, gồm: xây dựng hồ sơ, thiết kế mẫu nhãn hiệu, quy chế sử dụng, tổ chức tập huấn hướng dẫn cho các thành viên của tổ chức sử dụng nhãn hiệu.
b) Hỗ trợ đăng ký bảo hộ về sáng chế, giải pháp hữu ích, nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng mới, quyền tác giả.
3. Hỗ trợ, hướng dẫn đăng ký bảo hộ, quản lý, bảo vệ và khai thác quyền SHTT
a) Hỗ trợ, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đăng ký bảo hộ, quản lý, bảo vệ và khai thác quyền SHTT
b) Đẩy mạnh việc thực thi, ngăn chặn các hành vi xâm phạm, sử dụng trái phép các đối tượng sở hữu trí tuệ đã được bảo hộ. Tăng cường sự phối hợp với các sở, ngành liên quan xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
4. Hỗ trợ khai thác thương mại và phát triển tài sản trí tuệ
a) Tư vấn, cung cấp, hướng dẫn tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký bảo hộ, duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ.
b) Hỗ trợ tác giả sáng chế, giải pháp hữu ích, chương trình máy tính đã được cấp văn bằng bảo hộ, tác giả có giải pháp đạt giải nhất, giải nhì trong các hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh nhằm giới thiệu, đưa vào giao dịch trên thị trường khoa học và công nghệ.
c) Hỗ trợ tra cứu, khai thác các sáng chế, giải pháp công nghệ phù hợp của nước ngoài không được bảo hộ tại Việt Nam hoặc các sáng chế, giải pháp hữu ích phù hợp hết thời hạn bảo hộ tại Việt Nam, nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu, sản xuất kinh doanh của các tổ chức khoa học, doanh nghiệp.
d) Hỗ trợ giới thiệu, quảng bá và triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại các sản phẩm, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu các đối tượng SHTT tham gia Hội chợ thiết bị, công nghệ; Giải thưởng chất lượng Việt Nam và Hội chợ quốc tế thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam nhằm quảng bá sản phẩm, tìm kiếm thị trường.
V. Nội dung chi của chương trình
1. Chi hoạt động chung của Chương trình
- Hoạt động thông tin, tuyên truyền về Chương trình, tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn về sở hữu trí tuệ, triển khai các biện pháp nhằm thúc đẩy việc đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
- Hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tổng kết Chương trình;
- Nội dung 1 chi theo quy định tài chính hiện hành, căn cứ kế hoạch và dự toán kinh phí hàng năm từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Các nội dung chi liên quan đến hoạt động tuyên truyền, đào tạo và phổ biến kiến thức về sở hữu trí tuệ
- Tuyên truyền về sở hữu trí tuệ trên các phương tiện thông tin đại chúng. Chi in ấn tờ in, ấn phẩm, áp phích;
- Tổ chức hội thảo, đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về sở hữu trí tuệ.
- Chi hỗ trợ cho việc xây dựng và triển khai các chương trình, hoạt động đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ quyền sở hữu trí tuệ cho các cán bộ trong hệ thống các cơ quan thực thi quyền sở hữu trí tuệ.
- Xây dựng và triển khai các chương trình, hoạt động phối hợp, trao đổi thông tin, nâng cao năng lực cho hệ thống các cơ quan thực thi quyền sở hữu trí tuệ.
- Nội dung 2 chi theo quy định tài chính hiện hành, căn cứ kế hoạch và dự toán kinh phí hàng năm từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và Công nghệ.
3. Chi xây dựng, đăng ký, khai thác, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ đối với chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận và nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm, dịch vụ của địa phương, bao gồm: Hỗ trợ đánh giá sản phẩm, dịch vụ đặc thù của địa phương nhằm xác định sự cần thiết phải bảo hộ; xác định chủ thể quyền; lựa chọn hình thức bảo hộ, tiến hành xây dựng hồ sơ, tiến hành các thủ tục xác lập quyền; tổ chức quản lý và sử dụng đối tượng được bảo hộ trên thực tế, bảo vệ và phát triển giá trị quyền sở hữu trí tuệ.
Nội dung chi này được xây dựng dưới hình thức các dự án khoa học và công nghệ theo quy định tại Thông tư của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020; Thông tư của Bộ Tài chính ban hành theo Thông tư quy định quản lý tài chính của Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 được phê quyệt theo Quyết định số 1062/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 2177/QĐ-UBND, ngày 25 tháng 8 năm 2015 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
4. Chi hỗ trợ xác lập, khai thác, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ ở trong và ngoài nước, bao gồm:
- Thiết kế, đăng ký bảo hộ, khai thác và phát triển giá trị nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, giải pháp hữu ích.
- Xây dựng và phát triển tài sản trí tuệ đối với thành quả sáng tạo khoa học - công nghệ (khuyến khích lao động sáng tạo; đưa thông tin sở hữu trí tuệ vào hoạt động nghiên cứu, sáng tạo khoa học - công nghệ; xác lập, khai thác và bảo vệ tài sản trí tuệ đối với sản phẩm sáng tạo khoa học - công nghệ....).
a) Hỗ trợ 100% chi phí đối với:
Xác lập tài sản trí tuệ cho các đối tượng trong lĩnh vực nông nghiệp; các sáng chế/giải pháp hữu ích; chỉ dẫn địa lý; nhãn hiệu chứng nhận; nhãn hiệu tập thể;
Xác lập quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài cho tất cả các tổ chức, cá nhân người Việt Nam.
b) Hỗ trợ 50% chi phí:
Xác lập quyền cho các đối tượng còn lại có hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
5. Chi công tác phí
Thanh toán chế độ công tác phí theo quy định hiện hành.
VI. Cơ quan chủ trì chương trình
1. Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ Bình Dương
Có trách nhiệm điều hành bộ máy cơ quan Sở Khoa học và Công nghệ để triển khai việc thực hiện chương trình, làm đầu mối thực hiện chương trình.
2. Cơ quan phối hợp: sở, ban, ngành, đoàn thể, hiệp hội, hội nghề nghiệp cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện thị thành phố.
VII. Đối tượng, điều kiện tham gia Chương trình
1. Đối tượng hỗ trợ
Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế được pháp luật thừa nhận và đang hoạt động theo đúng các quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh;
2. Điều kiện hỗ trợ
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ; Cục Bản quyền tác giả cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả; Cục Trồng trọt ra Thông báo chấp nhận đơn hợp lệ.
- Chưa được hỗ trợ từ các chương trình, các nguồn kinh phí của ngân sách hoặc có nguồn gốc ngân sách khác.
- Tổ chức, cá nhân bị phát hiện có hành vi gian lận để được hưởng hỗ trợ theo quy định này thì phải hoàn trả kinh phí đã được hỗ trợ và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
VIII. Thời gian thực hiện Chương trình
Bắt đầu ngày 01/01/2017 và kết thúc vào ngày 31/12/2020.
IX. Kinh phí thực hiện chương trình
Chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ tỉnh được phân bổ hàng năm cho hoạt động khoa học và công nghệ.
X. Tổ chức thực hiện chương trình
1. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hàng năm; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tổng hợp đề nghị của các sở, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố dự toán kinh phí hàng năm để triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình đúng nội dung, tiến độ và có hiệu quả.
c)Hướng dẫn và tiếp nhận các thủ tục, hồ sơ hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân tham gia chương trình.
d) Tổng kết đánh giá kết quả hoạt động Chương trình vào cuối năm 2020.
e) Chủ nhiệm chương trình (Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ) thực hiện việc hỗ trợ theo quy định cho từng đối tượng cụ thể từ nguồn kinh phí đã được UBND tỉnh phê duyệt cho những trường hợp đủ điều kiện được hỗ trợ.
g) Sử dụng và quyết toán kinh phí Chương trình theo đúng chế độ tài chính quy định hiện hành của nhà nước. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh số kinh phí đã được thực hiện chương trình hàng năm.
2. Sở Tài chính
Cân đối, bố trí kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình theo đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, hiệp hội, hội nghề nghiệp cấp tỉnh:
a) Tích cực thông tin, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Chương trình và các chính sách liên quan thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý, hoạt động.
b) Xây dựng và định hướng các chính sách phát triển các sản phẩm đặc trưng, thế mạnh của ngành và đề xuất cần hỗ trợ xây dựng, phát triển các đối tượng quyền SHTT với cơ quan chủ trì.
c) Thông báo, hướng dẫn các doanh nghiệp thuộc ban, ngành, đoàn thể, hiệp hội, hội nghề nghiệp quản lý, để có kế hoạch tham gia Chương trình.
d) Đề xuất nhu cầu, phối hợp tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, hội thảo về sở hữu trí tuệ trong phạm vi Chương trình cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, các tác giả đoạt giải trong các kỳ hội thi, giải thưởng sáng tạo thuộc phạm vi quản lý.
Riêng Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Nông nghiệp Phát triển và Phát triển nông thôn hàng năm đề xuất nhu cầu hỗ trợ đăng ký bảo hộ các lĩnh vực được phân công quản lý gửi Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp; Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật tỉnh chủ trì đề xuất danh sách các sản phẩm đạt giải hội thi sáng tạo khoa học kỹ thuật tỉnh có nhu cầu đăng ký bảo hộ quyền SHTT gửi Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, bố trí kinh phí hỗ trợ.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố
a) Chọn lựa các sản phẩm đặc trưng thế mạnh của địa phương đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học công nghệ thông qua các dự án xây dựng, quản lý và phát triển nhãn hiệu cho các sản phẩm của địa phương.
b) Phối hợp các sở, ngành phát triển các sản phẩm đặc trưng thế mạnh theo quy hoạch, phục vụ phát triển kinh tế xã hội địa phương; Rà soát bổ sung danh mục các sản phẩm đặc trưng, chủ lực trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội. Lồng ghép việc xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm của địa phương trong các chương trình, kế hoạch xây dựng nông thôn mới, phát triển đô thị để phát huy hiệu quả, giá trị bền vững của sản phẩm đã xây dựng nhãn hiệu.
c) Các địa phương, cơ quan được lựa chọn là chủ sở hữu nhãn hiệu chủ động trong quản lý, phát triển nhãn hiệu của mình, nghiên cứu để lựa chọn mô hình phù hợp với thực tiễn, bảo đảm công tác quản lý nhãn hiệu có tính khả thi và hiệu quả cao. Xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển cho nhãn hiệu như: tăng số thành viên tham gia sử dụng nhãn hiệu, quảng bá và phát triển thị trường, tổ chức đổi mới công nghệ và ứng dụng khoa học và công nghệ, bảo vệ nhãn hiệu.
d) Hàng năm đề xuất các sản phẩm hàng hóa dịch vụ đặc trưng chủ lực của địa phương quản lý cần hỗ trợ xây dựng, phát triển nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm gửi cơ quan chủ trì. Phấn đấu mỗi địa phương đều có sản phẩm, dịch vụ hoặc dự án được hỗ trợ từ Chương trình.
5. Các dự án phải gửi đến Sở Khoa học và Công nghệ (Cơ quan chủ trì Chương trình) trước tháng 9 hàng năm để được xem xét đưa vào kế hoạch hoạt động cho năm sau.
Trong trường hợp các văn bản được viện dẫn trong Chương trình này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản mới.
Căn cứ vào nội dung của Chương trình đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các Sở ngành liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai và thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN