Hỏi - đáp về sở hữu công nghiệp
Hỏi: Những hành vi nào bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp?
Trả lời: Những hành dưới đây bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp:
1. Thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội.
2. Không chấm dứt hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp mặc dù đã được chủ sở hữu thông báo bằng văn bản yêu cầu chấm dứt hành vi đó.
3. Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu công nghiệp hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi.
4. Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán vật mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này ((Điều 211.1 Luật Sở hữu trí tuệ).
Hỏi: Những hành vi nào trong việc sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp không bị coi là xâm phạm?
Trả lời: Bên cạnh các hành vi sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp bị coi là hành vi xâm phạm quyền, có những trường hợp ngoại lệ, tuy là hành vi sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp nhưng không bị coi là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, bao gồm:
1. Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc mục đích phi thương mại hoặc nhằm mục đích đánh giá, phân tích, nghiên cứu, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử hoặc thu thập thông tin để thực hiện thủ tục xin phép sản xuất, nhập khẩu, lưu hành sản phẩm.
2. Lưu thông, nhập khẩu, khai thác công dụng của sản phẩm được đưa ra thị trường, kể cả thị trường nước ngoài một cách hợp pháp, trừ sản phẩm không phải do chính chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu đưa ra thị trường nước ngoài.
3. Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí chỉ nhằm mục đích duy trì hoạt động của các phương tiện vận tải của nước ngoài đang quá cảnh hoặc tạm thời nằm trong lãnh thổ Việt Nam.
4. Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp do người có quyền sử dụng trước thực hiện.
5. Sử dụng sáng chế do người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện.
6. Sử dụng thiết kế bố trí khi không biết hoặc không có nghĩa vụ phải biết thiết kế bố trí đó được bảo hộ.
7. Sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu nhãn hiệu đó đã đạt được sự bảo hộ một cách trung thực trước ngày nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý đó.
8. Sử dụng một cách trung thực tên người, dấu hiệu mô tả chủng loại, số lượng, chất lượng, công dụng, giá trị, nguồn gốc địa lý và các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ.
9. Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh thu được khi không biết và không có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được một cách bất hợp pháp.
10. Bộc lộ dữ liệu bí mật nhằm bảo vệ công chúng.
11. Sử dụng dữ liệu bí mật không nhằm mục đích thương mại.
12. Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra một cách độc lập.
13. Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra do phân tích, đánh giá sản phẩm được phân phối hợp pháp với điều kiện người phân tích, đánh giá không có thoả thuận khác với chủ sở hữu bí mật kinh doanh hoặc người bán hàng. (Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ).
Minh Đức (P. Quản lý chuyên ngành)