BCUD2025: Sử dụng hệ quy chiếu 3 chiều để nâng cao chất lượng dịch vụ của hệ thống siêu thị Co.opmart tại Tp. Hồ Chí Minh.
I. PHẦN THÔNG TIN CHUNG
1.1. Tên nhiệm vụ: Sử dụng hệ quy chiếu 3 chiều để nâng cao chất lượng dịch vụ của hệ thống siêu thị Co.opmart tại Tp. Hồ Chí Minh.
1.2. Loại hình nhiệm vụ (đánh dấu vào mục phù hợp):
x Đề tài khoa học và công nghệ □ Đề án khoa học
□ Dự án SXTN □ Dự án khoa học và công nghệ
1.3. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ/Tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả:
Khoa kinh tế; Đại học Thủ Dầu Một.
1.4. Họ và tên chủ nhiệm nhiệm vụ: TS. Nguyễn Hán Khanh
1.5. Ngày được nghiệm thu, đánh giá chính thức: ngày 28 tháng 4 năm 2023
1.6. Giấy đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ số: 15.062023/KQNC
Ngày cấp: 09/6/2023; Cơ quan cấp: Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Bình Dương
1.7. Bộ/Ngành/UBND tỉnh chủ quản của tổ chức chủ trì nhiệm vụ: UBND Tỉnh Bình Dương
1.8. Mô tả nội dung ứng dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
(Mô tả ngắn gọn những ứng dụng của kết quả của nhiệm vụ: đã ứng dụng như thế nào; ứng dụng vào lĩnh vực, hoạt động gì; có chuyển giao công nghệ không)
Kết quả của nghiên cứu này cung cấp cho nhà quản trị của các siêu thị có cái nhìn đa chiều chiều về chất lượng dịch vụ để từ đó định hướng chiến lược và sử dụng các giải pháp nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, để nâng cao chất lượng dịch vụ trong chuỗi cung ứng mang lại hiệu quả kinh doanh tốt cho các siêu thị. Phương pháp nghiên cứu đa chiều này có thể sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác trong đời sống kinh tế và xã hội. Nghiên cứu này là tài liệu tham khảo tốt cho sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh và các nhà nghiên cứu trong tương lai.
1.9. Nếu hiệu quả kinh tế (nếu có), tác động kinh tế-xã hội, môi trường, ý nghĩa khoa học, v.v.. mà những ứng dụng kết quả nhiệm vụ mang lại (nếu có):
Nghiên cứu này sẽ góp phần củng cố cho việc xác định ảnh hưởng của các nhân tố khác đến cảm nhận về dịch vụ của khách hàng, qua việc áp dụng hệ quy chiếu 3 chiều bằng việc sử dụng các mô hình và lý thuyết như: mô hình đo lường chất lượng dịch vụ Servqual, mô hình Binary logistics và Lý thuyết dự báo Xám. Qua đó, trong tương lai, các nhà nghiên cứu có thể phát triển và áp dụng các mô hình này vào trường hợp của các doanh nghiệp khác.
II. PHẦN THÔNG TIN THEO LOẠI HÌNH NHIỆM VỤ
(Lựa chọn nội dung của phần thứ hai tùy theo loại hình nhiệm vụ)
Áp dụng đối với Đề tài khoa học và công nghệ
2.1. Kết quả của đề tài được ứng dụng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ nào?: (đánh dấu chọn lĩnh vực phù hợp)
□ Khoa học tự nhiên □ Khoa học công nghệ và kỹ thuật
□ Khoa học nông nghiệp □ Khoa học y-dược
x Khoa học xã hội □ Khoa học nhân văn
2.2. Kết quả của đề tài khoa học và công nghệ có được sử dụng để giải quyết vấn đề thực tế, là cơ sở để đề xuất những nội dung nghiên cứu hoặc những vấn đề mới ?:
□ Cơ sở để xây dựng Dự án SXTN □ Phát triển công nghệ mới
□ Cơ sở để hình thành Đề án KH □ Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế
x Hình thức khác: Sử dụng cho nghiên cứu và đào tạo
2.3. Số lượng công bố khoa học, văn bằng sở hữu công nghiệp có nguồn gốc từ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
2.3.1. Số lượng công bố trong nước: 01
2.3.2. Số lượng công bố quốc tế: 01
2.4. Từ ứng dụng kết quả của đề tài, có hình thành yêu cầu bảo hộ sở hữu công nghiệp không?
(đơn yêu cầu bảo hộ; bằng bảo hộ được cấp,...)
Không
2.5. Việc ứng dụng kết quả của đề tài khoa học và công nghệ có góp phần vào đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ không? (cho biết số Tiến sỹ, Thạc sỹ sử dụng kết quả của đề tài cho nội dung luận án, luận văn của mình, nếu có):
Có: 03 Thạc sĩ