Bình Dương: Tăng trưởng xanh để góp phần ứng phó biến đổi khí hậu
Lấy con người làm trung tâm, giúp giảm thiểu tính dễ bị tổn thương của con người trước biến đổi khí hậu; khuyến khích lối sống có trách nhiệm của từng cá nhân đối với cộng đồng và xã hội, định hướng thế hệ tương lai về văn hóa sống xanh, hình thành xã hội văn minh, hiện đại hài hòa với thiên nhiên và môi trường.
Trong giai đoạn 2016-2020, Bình Dương đã ban hành nhiều chính sách, triển khai nhiều chương trình, kế hoạch, đề án… thực hiện tăng trưởng xanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương, trong đó đề ra 04 chủ đề chính gồm: Xây dựng kế hoạch tăng trưởng xanh tại địa phương; Giảm cường độ phát thải khí nhà kính và thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; Thực hiện xanh hóa sản xuất; Thực hiện xanh hóa lối sống và tiêu dùng bền vững với sự triển khai đồng bộ, quyết liệt, hoạt động tăng trưởng xanh tỉnh Bình Dương đã đạt được những kết quả tích cực ban đầu. Nhận thức của cộng đồng về tăng trưởng xanh ngày càng được nâng lên.
Xây dựng tăng trưởng xanh tại địa phương
Trong giai đoạn 2018-2020, các kế hoạch được triển khai nhằm nâng cao nhận thức và huy động sự tham gia của toàn dân vào việc thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh, các hoạt động quốc tế xúc tiến và chia sẻ kinh nghiệm thực hiện tăng trưởng xanh và các đề án thực hiện thí điểm một số mô hình tăng trưởng xanh quy mô nhỏ trên địa bàn tỉnh cũng được các ngành, địa phương triển khai thực hiện.
Nhiều phong trào đã được triển khai và lan tỏa trong toàn dân trên địa bàn: ra quân các ngày Chủ nhật xanh, ngày Thứ bảy tình nguyện, hưởng ứng chiến dịch “Giờ trái đất”; nhân rộng các mô hình tổ tự quản về bảo vệ môi trường, xây dựng mô hình điểm “Khu dân cư bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu”; chương trình truyền thông hưởng ứng chiến dịch “Giờ trái đất”; tuyên truyền và vận động bảo vệ môi trường về tác hại của túi ni lông; các mô hình bảo vệ môi trường và tập huấn kiến thức bảo vệ môi trường cho các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh, xây dựng mô hình “Khu phố xanh”, “Nhà trọ xanh”; các hoạt động hưởng ứng Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn, tổ chức Ngày hội “Thanh niên Bình Dương vì một đô thị xanh”, chiến dịch “Tiết kiệm - Tái chế - Tái sử dụng”,
Các gian hàng giới thiệu các loại sản phẩm nông nghiệp thân thiện với môi trường, cuộc thi sản phẩm tái chế, vẽ tranh cổ động; thi viết hành động vì môi trường; thành lập mới các tổ “Thu gom phế liệu”, câu lạc bộ “Phụ nữ vì môi trường xanh, sạch, đẹp” và “Phụ nữ nói không với túi nilong”; phát miễn phí tờ rơi, túi sinh thái cho người dân khi mua sắm tại các chợ trung tâm của 9 huyện, thị xã thành phố; tuyên truyền về cách nhận diện những sản phẩm thân thiện môi trường, sản xuất hữu cơ cho người tiêu dùng, sử dụng các chai, lọ thủy tinh thay vì chai nhựa để dựng đồ, hạn chế sử dụng các sản phẩm chứa hạt vi nhựa; hạn chế sử dụng các vật dụng làm bằng nhựa dùng một lần, sử dụng sản phẩm thân thiện môi trường để đóng gói, bọc hàng hóa thay các túi nilong; tổ chức truyền thông trực tiếp đến cán bộ và người dân về thiên tai và biến đổi khí hậu… đã nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường trong toàn dân trên địa bàn.
Thí điểm một số mô hình tăng trưởng xanh quy mô nhỏ trên địa bàn tỉnh được triển khai với các mô hình:
- Nhóm mô hình thuộc lĩnh vực kinh tế
+ Mô hình xử lý chất thải chăn nuôi gia súc nhằm mục tiêu xử lý chất thải trong chăn nuôi bằng công nghệ khí sinh học với chi phí đầu tư nhỏ, không chiếm nhiều diện tích đất; thu hồi được nguồn năng lượng phục vụ sản xuất và sinh hoạt tại chỗ (trong đun nấu, thấp sáng) và đặc biệt là giảm phát thải khí nhà kính; đồng thời nâng cao nhận thức đến các hộ nông dân, chủ trang trại chăn nuôi về sản xuất sạch hơn, xanh hơn, mang lại lợi ích về mặt chi phí kinh tế, môi trường, xã hội, giảm tiêu dùng năng lượng gây ô nhiễm môi trường.
+ Mô hình xanh hóa vườn cây có múi nhằm giảm chi phí, tiết kiệm nguồn lực về năng lượng, nước tưới, hóa chất nông nghiệp, giảm ô nhiễm tài nguyên đất, nước, không khí góp phần bảo vệ môi trường; nâng cao nhận thức của nông dân về sản xuất xanh hơn, sạch hơn hướng đến việc xây dựng thương hiệu cho vùng chuyên canh trái cây có múi.
+ Mô hình xanh hóa làng nghề sản xuất ngành nghề nông thôn truyền thống nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cá nhân, hộ sản xuất, cộng đồng dân cư tại các làng nghề về bảo vệ môi trường; giới thiệu, trình diễn những giải pháp công nghệ mới, tiết kiệm chi phí năng lượng, thân thiện với môi trường, góp phần giảm thiểu ô nhiễm tại các làng nghề truyền thống.
+ Mô hình nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp ngoài nhà nước (DNNNN) về sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng thông qua các dự án trình diễn; thúc đẩy chuyển đổi các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) từ trạng thái sử dụng năng lượng kém hiệu quả, gây ô nhiễm sang trạng thái sử dụng hiệu quả năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Nhóm mô hình thuộc lĩnh vực xã hội
+ Mô hình tiết kiệm nước tưới cho cây xanh, vườn hoa tại đô thị nhằm vận hành thí điểm hệ thống tưới nước nhỏ giọt đến các hố trồng cây xanh, vườn hoa nhằm giáo dục, nâng cao nhận thức về tiết kiệm nước ngọt tưới cây cũng như tiết kiệm các chi phí hoạt động chăm sóc khác, góp phần tạo không gian xanh, mỹ quan đô thị, vừa nâng cao ý thức công dân về gìn giữ môi trường sống đô thị.
+ Mô hình xanh hóa khu nhà trọ tại các khu, cụm công nghiệp nhằm Nâng cao nhận thức, định hướng hành vi tiêu dùng, lối sống cho cộng đồng công nhân sinh sống trong các khu nhà (phòng) trọ về sử dụng bao bì, phân loại rác thải sinh hoạt, tiết kiệm điện, nước sinh hoạt hằng ngày hay việc xanh hóa không gian nhà trọ…
+ Mô hình trường học xanh nhằm giáo dục học sinh cách sống khỏe mạnh; ý thức tự giác giữ gìn vệ sinh trường, lớp, môi trường sống xung quanh; tạo cho học sinh một môi trường học tập và sinh hoạt, vui chơi an toàn, sạch sẽ; tăng cường, kiện toàn công tác quản lý của nhà trường, sự quan tâm của các cấp ban, ngành, chính quyền địa phương, sự phối hợp hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nhà trường.
+ Mô hình bệnh viện xanh nhằm xây dựng không gian thăm khám, nghỉ dưỡng sạch sẽ, yên tĩnh, nhiều bóng mát gắn với các hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh viện, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đảm bảo sức khỏe cộng đồng; nâng cao nhận thức của đội ngũ y bác sĩ, bệnh nhân, thân nhân về giữ gìn vệ sinh môi trường bệnh viện xanh sạch đẹp, an toàn.
Giảm cường độ phát thải khí nhà kính và thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo
Trong nhóm các hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và giảm cường độ phát thải khí nhà kính trong những ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng, giai đoạn vừa qua, tỉnh đã tổ chức 02 hội thảo lồng ghép các nội dung về tiết kiệm năng lượng và sản xuất sạch hơn cho các doanh nghiệp. Đồng thời, đã xây dựng và hoàn thành Đề án tuyên truyền vận động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn góp phần nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng trong nhân dân; nghiên cứu đề xuất công cụ phục vụ kiểm toán năng lượng lồng ghép đánh giá tiềm năng sản xuất sạch hơn cho một số ngành công nghiệp chủ yếu của tỉnh Bình Dương, sản phẩm chính đạt được là phần mềm phục vụ kiểm toán nhanh năng lượng lồng ghép với đánh giá tiềm năng sản xuất sạch hơn cho các ngành nghề công nghiệp tại tỉnh Bình Dương.
Ngoài ra, các nhóm hoạt động như đổi mới công nghệ, áp dụng tiêu chuẩn hiệu xuất năng lượng tối thiểu, năng cao năng lực quản lý năng lượng trong công nghiệp và xây dựng tập trung xây dựng và nghiên cứu các đề tài: Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý phục vụ công tác phòng, chống ngập lụt trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Điều tra đánh giá khả năng chịu tải và đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm trên kênh, rạch cho vùng đô thị phía Nam tỉnh Bình Dương; Nghiên cứu đánh giá hiện trạng sạt lở đất ở Cù Lao Rùa (Thạnh Hội) trong thời gian qua, nguyên nhân, dự báo và đề xuất giải pháp khắc phục.
Với nhóm các hoạt động đổi mới kỹ thuật canh tác và hoàn thiện quản lý để giảm cường độ phát thải khí nhà kính trong nông lâm nghiệp, thủy sản: đổi mới kỹ thuật canh tác và hoàn thiện quản lý để giảm cường độ phát thải khí nhà kính trong nông, lâm nghiệp là một trong những nội dung quan trọng trong kế hoạch hành động Quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2018 - 2020. Thời gian qua, với sự vào cuộc tích cực của các cấp, các ngành, sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực, từng bước hoàn thiện theo hướng tăng trưởng xanh, cụ thể đối với một số lĩnh vực như:
Trong lĩnh vực trồng trọt: Thực hiện mô hình ứng dụng giống lúa OM 5451 theo chương trình “1 phải 5 giảm”. Kết quả, giống lúa ngắn ngày, có năng suất cao (5,0-5,5 tấn/ha), kháng được rầy nâu và bệnh đạo ôn dẫn nên giảm số lần và số công phun thuốc thuốc bảo vệ thực vật từ 3-7 lần; tiết kiệm chi phí sản xuất, giúp hạn chế ô nhiễm môi trường đất, nước gây ra bởi thuốc bảo vệ thực vật.
Triển khai thực hiện Đề án phát triển nông nghiệp đô thị phía Nam tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016 - 2020: Theo Quy hoạch phát triển nông, lâm, ngư nghiệp vùng nông nghiệp tại các huyện phía Nam của tỉnh được định hướng sẽ phát triển mô hình nông nghiệp đô thị sinh thái, ít sử dụng đất, ứng dụng công nghệ cao; trồng cây ăn trái đặc sản, các loại rau, hoa, cây cảnh, nuôi trồng các loại sinh vật cảnh, tạo mảng xanh đô thị… Hiện nhiều nơi trên địa bàn tỉnh người dân đã chú ý đến việc xây dựng các mô hình nông nghiệp đô thị phù hợp với quá trình đô thị hoá ngày càng nhanh.
Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên các loại cây trồng giai đoạn năm 2018 - 2020”: Hầu hết các điểm IPM đều thực hiện theo nguyên tắc quản lý dịch hại tổng hợp như trồng cây khỏe, bảo vệ thiên địch, thường xuyên thăm đồng, huấn luyện nông dân trở thành chuyên gia… Tại các điểm nghiên cứu đồng ruộng đều ưu tiên sử dụng thuốc trừ sâu sinh học, phun thuốc theo nguyên tắc 4 đúng, giảm số lần phun thuốc so với đối chứng 2 - 3 lần/vụ, do đó giảm chi phí đầu tư, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, năng suất cây trồng đạt kết quả cao hơn.
Áp dụng quy trình tưới tiêu tiết kiệm nước trong sản xuất lúa và các cây trồng khác; sử dụng giống, phân bón, thuốc trừ sâu có nguồn gốc sinh học, sử dụng hợp lý nhằm nâng cao tính an toàn của sản phẩm nông nghiệp. Phát triển và nhân rộng các mô hình nông nghiệp thông minh biến đổi khí hậu, các mô hình thích ứng biến đổi khí hậu dựa trên hệ sinh thái để đảm bảo tăng trưởng bền vững và giảm phát thải khí nhà kính.
Sản xuất nông nghiệp hữu cơ cũng bắt đầu được quan tâm phát triển trên địa bàn tỉnh với khoảng 600ha sản xuất trồng trọt theo hướng hữu cơ. Bên cạnh đó, tăng cường tuyên truyền và hướng dẫn nông dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp một cách khoa học, hợp lý tránh tác động xấu đến môi trường. Tổ chức thu gom, tiêu hủy bao bì thuốc bảo vệ thực vật và hỗ trợ xây dựng hố thu gom bao bì thuốc bảo vệ thực vật, nhằm ngăn chặn tình trạng ô nhiễm nguồn nước, đất do thuốc bảo vệ thực vật gây ra.
- Trong lĩnh vực chăn nuôi: tập trung hoàn thiện quy hoạch chăn nuôi, đẩy mạnh hỗ trợ phát triển chăn nuôi an toàn bền vững như: Hỗ trợ xây dựng mô hình chuỗi sản phẩm chăn nuôi sạch; mô hình liên kết sản xuất, cung ứng các sản phẩm thịt heo, thịt gà, trứng gà VietGAHP ở nhiều địa phương trong tỉnh… Đến cuối năm 2020, đã chứng nhận được 34 cơ sở chăn nuôi theo quy trình VietGAHP. Qua đánh giá, các cơ sở hiện vẫn duy trì, thực hiện tốt các quy trình chăn nuôi theo quy định. Bên cạnh đó, tiếp tục tuyên truyền, khuyến khích các hộ gia đình nông thôn xây dựng mới công trình khí sinh học - Biogas để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường, nguồn nước, tạo khí đốt sinh học, cải thiện đời sống, sinh hoạt cho các hộ dân nông thôn.
- Trong lĩnh vực sản xuất lâm nghiệp: công tác trồng rừng được quan tâm, lựa chọn các giống cây lâm nghiệp có chất lượng cao, tăng cường chăm sóc, bảo vệ để nâng cao chất lượng rừng, tăng khả năng hấp thụ khí CO2; quản lý rừng bền vững kết hợp với đa dạng hóa sinh kế cho người dân địa phương. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của toàn thể người dân về vai trò tác dụng của trồng cây và trồng rừng. Năm 2020, thực hiện quản lý, bảo vệ diện tích rừng và đất chưa có rừng trong quy hoạch lâm nghiệp 10.674,07ha; khoanh nuôi tái sinh 376,01ha rừng; trồng rừng: 63,13ha; chăm sóc rừng trồng 141,63ha; trồng cây phân tán được 12.465 cây, góp phần nâng tỷ lệ che phủ cây lâm nghiệp và cây lâu năm đạt 57,5%.
Với nhóm các hoạt động phát triển nguồn năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, tỉnh đã thực hiện 02 dự án về thiết kế lắp đặt hệ thống biến đổi năng lượng mặt trời: Công trình Thiết kế lắp đặt hệ thống biến đổi năng lượng mặt trời công suất 1P-2,5kW ứng dụng trong dân dụng Công trình Thiết kế lắp đặt hệ thống biến đổi năng lượng mặt trời công suất 3P-15kW góp phần thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng các dạng năng lượng mới; triển khai thực hiện đề tài “Điều tra, thống kê phát thải khí nhà kính trên địa bàn tỉnh Bình Dương” nhằm hình thành cơ sở dữ liệu thực hiện kiểm kê khí nhà kính định kỳ của tỉnh và đề xuất các giải pháp quản lý, các hoạt động giảm thiểu phát thải khí nhà kính trên địa bàn.
Thực hiện xanh hóa sản xuất
Tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Ngoài ra, khi nhà đầu tư có nhu cầu nghiên cứu, khảo sát đầu tư các dự án điện mặt trời nối lưới có công suất tương đối lớn trên địa bàn, luôn hỗ trợ nhà đầu tư nắm bắt thông tin, nhu cầu của nhà đầu tư, xem xét tính phù hợp với các quy hoạch khác... để nhanh chóng kết luận, trả lời chủ đầu tư theo quy định.
Cải thiện đổi mới công nghệ và phát triển hạ tầng năng lượng theo hướng bền vững, tính đến tháng 10/2020, trên địa bàn tỉnh đã có 2.097 dự án điện mặt trời mái nhà (bao gồm người dân và doanh nghiệp) được triển khai với tổng công suất khoảng 109.166,8 kWp. Tuy công suất lắp đặt và số lượng dự án chưa nhiều, nhưng đây sẽ là định hướng phát triển được đánh giá nhiều tiềm năng, do hiện nay giá thành lắp đặt khá hợp lý phù hợp với khả năng đầu tư của nhiều gia đình và doanh nghiệp. Điện mặt trời mái nhà được triển khai nhằm tận dụng diện tích mặt bằng mái lớn tại các nhà máy, khu dân cư, vốn có cơ sở hạ tầng điện lưới đầy đủ, thuận tiện trong việc nối lưới và phát huy tối đa tiềm năng năng lượng mặt trời tại Việt Nam nói chung và tại tỉnh Bình Dương nói riêng, điện mặt trời mái nhà được xem là giải pháp hiệu quả hiện nay.
Hỗ trợ và khuyến khích nghiên cứu, triển khai và đầu tư áp dụng công nghệ xanh, đổi mới công nghệ thông qua các đề tài nghiên cứu thuộc nhiều lĩnh vực: Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý phục vụ công tác phòng, chống ngập lụt trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Nghiên cứu đề xuất công cụ phục vụ kiểm toán năng lượng lồng ghép đánh giá tiềm năng sản xuất sạch hơn cho một số ngành công nghiệp chủ yếu của tỉnh Bình Dương; Điều tra đánh giá khả năng chịu tải và đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm trên kênh, rạch cho vùng đô thị phía Nam tỉnh Bình Dương; Nghiên cứu đánh giá hiện trạng sạt lở đất ở Cù Lao Rùa (Thạnh Hội) trong thời gian qua, nguyên nhân, dự báo và đề xuất giải pháp khắc phục; Nghiên cứu và đánh giá mức phát thải khí nhà kính trên đơn vị GDP tại tỉnh Bình Dương.
Chống thoái hóa đất, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên, hàng năm, công tác quan trắc và giám sát chất lượng đất để đánh giá các thành phần ô nhiễm đồng thời tổng hợp báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong thời gian tới, tỉnh Bình Dương sẽ điều chỉnh bổ sung quy hoạch điểm quan trắc tài nguyên môi trường, giám sát chất lượng đất tại các khu vực cảnh báo thoái hóa và báo cáo theo dõi, đánh giá kết quả quan trắc chất lượng đất theo quy định. Bên canh đó, thực hiện các đề tài nhằm đánh giá tình trạng thoái hóa đất, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất như: điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai; điều tra, đánh giá ô nhiễm đất; điều tra, phân hạng đất nông nghiệp, dự kiến đến năm 2022 sẽ hoàn thành. Qua đó, sẽ đề xuất đưa vào khai thác, sử dụng hợp lý các khu vực đất sản xuất nông nghiệp bị hoang hóa, tăng cường công tác quy hoạch sử dụng đất nhằm đảm bảo đất được sử dụng đúng với các điều kiện thổ nhưỡng, góp phần hạn chế thoái hóa đất trên địa bàn tỉnh, đồng thời phối hợp góp ý về các khu vực có cảnh báo thoái hóa đất nhằm bố trí cây trồng, vật nuôi và xác định các giải pháp phù hợp; cần theo dõi và giám sát chặt chẽ việc sử dụng đất tại các khu vực bị thoái hóa.
Khuyến khích hỗ trợ phát triển nhanh các ngành sản xuất sản phẩm sinh thái thông qua công tác tuyên truyền phổ biến về các sản phẩm sinh thái cho các đối tượng doanh nghiệp trong các nội dung tập huấn, tuyên truyền về bảo vệ môi trường đã triển khai lồng ghép hiệu quả. Qua đó nhằm khuyến khích doanh nghiệp đăng ký dán nhãn sinh thái theo tiêu chuẩn của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Đồng thời tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp về mặt pháp lý, trình tự thủ tục trong quá trình tham gia và công nhận, dán nhãn sinh thái; tổ chức tuyên truyền, khuyến khích người dân tiêu dùng các sản phẩm sinh thái trong các chương trình truyền thông, tuyên truyền về bảo vệ môi trường của ngành tài nguyên và môi trường.
Đổi mới công nghệ, áp dụng phổ biến phương pháp sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, trong giai đoạn này, tỉnh đã triển khai thực hiện đánh giá nhanh và đánh giá tổng thể về sản xuất sạch hơn cho 31 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Đồng thời tổ chức 02 Hội thảo về tiết kiệm năng lượng với sản xuất sạch hơn. Thông qua hội thảo đã phổ biến đến các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp về đổi mới công nghệ, áp dụng phổ biến phương pháp sản xuất sạch hơn trong công nghiệp của một số doanh nghiệp đã triển khai thí điểm.
Trên quan điểm phát triển du lịch bền vững tỉnh Bình Dương đã xây dựng “Đề án Phát triển du lịch tỉnh Bình Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, đáp ứng yêu cầu của giai đoạn phát triển mới gắn liền với tình hình thay đổi thực tế trong nước, bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế; đảm bảo thực hiện các chủ trương, quan điểm, đường lối chính sách pháp luật trong phát triển du lịch, nâng cao vai trò, vị trí của du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhằm thúc đẩy phát triển toàn diện đời sống văn hóa, kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đẩy mạnh hoạt động tái chế, tái sử dụng các chất phế thải trong nước, thực hiện thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn để phân loại các chất thải rắn, hạn chế các chất thải ra môi trường và thu gom các chất thải còn giá trị để tái chế trên một số tuyến đường, khu phố và một số khu vực đông dân cư trên địa bàn tỉnh; tổ chức Hội nghị triển khai các quy định về Quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Qua đó giúp nâng cao ý thức và trách nhiệm của các ngành, các cấp, các doanh nghiệp và cộng đồng dân cư trong việc phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn giúp tăng khả năng tái chế, tái sử dụng các chất phế thải trên địa bàn tỉnh. Hiện nay, tỷ lệ chất thải rắn công nghiệp không nguy hại được thu gom, xử lý và tái chế khoảng 95%; áp dụng thành công công nghệ phân loại, tái chế rác thải thành năng lượng, vật liệu xây dựng và phân vi sinh tại khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nam Bình Dương.
Để phục hồi, phát triển các nguồn vốn tự nhiên, tỉnh đã ban hành Kế hoạch hành động đa dạng sinh học tỉnh Bình Dương đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, nhằm tổng hợp, hoàn thiện dữ liệu về đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh, xây dựng và thực hiện các quy hoạch dài hạn về khai thác, sử dụng, dự trữ bảo tồn các tài nguyên. Trong đó, đặc biệt tập trung vào mảng xanh đô thị, công nghiệp nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp để cải thiện điều kiện khí hậu trên địa bàn tỉnh, nhất là tại các khu công nghiệp, khu đô thị, đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng, dịch vụ sinh thái các khu bảo tồn....Theo đó đã triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng bản đồ thảm phủ thực vật tỉnh Bình Dương thuộc nhiệm vụ Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bình Dương năm 2019 - chuyên đề đa dạng sinh học”.
Ngoài ra, việc phát triển kết cấu hạ tầng bền vững cũng đã được triển khai như tuyên truyền, vận động lắp đặt đồng hồ nước cho các hộ dân nông thôn, tỷ lệ số hộ dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 100%. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát chất lượng nước đúng quy trình; thực hiện sửa chữa thường xuyên, bảo trì, bảo dưỡng định kỳ máy móc thiết bị công nghệ các trạm cấp nước và thực hiện các biện pháp chống thất thoát nước đảm bảo công trình hoạt động an toàn, chất lượng nước ổn định, đạt tiêu chuẩn Bộ Y tế phục vụ cung cấp nước sạch cho nhân dân. Tăng cường đầu tư, nâng cấp hệ thống đê điều và các công trình phòng chống thiên tai khác để đảm bảo an toàn hoạt động kinh tế - xã hội, dân sinh, giao thông, ứng phó biến đổi khí hậu, thiên tai. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư, mở rộng, nâng cấp, sửa chữa các công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn với thiết bị vận hành hiện đại đảm bảo điều tiết, cung cấp và bảo vệ tốt nguồn nước. Nâng cao hiệu suất các trạm bơm; triệt để tận dụng khả năng sử dụng các hệ thống thủy lợi tự chảy để tiết kiệm năng lượng bơm nước.
Thực hiện xanh hóa lối sống và tiêu dùng bền vững
Hiện nay, các đô thị trên địa bàn tỉnh đã và đang trong quá trình điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung, quy hoạch phân khu.
“Đề án thành phố thông minh tỉnh Bình Dương” đã được UBND tỉnh phê duyệt thực hiện trong đó có xác định vùng đô thị thông minh gồm các đô thị phía Nam của tỉnh (Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An); gắn việc xây dựng thành phố thông minh kết hợp với tăng trưởng xanh, phát triển bền vững. Bình Dương sẽ phải tạo ra cơ sở hạ tầng tốt hơn cho người dân; hàng hóa, thông tin và tri thức phong phú và chất lượng hơn để thu hút cư dân mới, lao động tri thức, nhà đầu tư, doanh nghiệp đến làm việc và sinh sống.
Đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động Trung tâm điều hành thành phố thông minh giai đoạn 1, kết nối cơ sỡ dữ liệu trong quá trình điều hành phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ người dân.
đầu tư hệ thống thông tin địa lý (GIS) giai đoạn 2, thực hiện trên ranh địa giới nghiên cứu bao gồm 08 huyện, thị xã. Đơn vị thiết kế đang trong giai đoạn vận hành thử nghiệm và chuyển giao phần mềm, hiện nay đã cơ bản hoàn thành và đưa vào sử dụng.
ưu tiên phân bổ đất công để nâng cao diện tích không gian xanh và mặt nước ở các đô thị, đạt tiêu chuẩn diện tích cây xanh đô thị ước tính theo đầu người đã quy định cho từng loại đô thị.
công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức luôn được quan tâm chú trọng đối với việc vận động thực hiện “Lối sống xanh”, theo đó đã vận động thực hiện thông qua các nhiệm vụ như: “Tổ chức các hoạt động truyền thông đa dạng để nâng cao nhận thức cho các nhóm xã hội về lối sống xanh (xanh hóa nhà ở, khu dân cư và nơi làm việc), phổ biến phong trào 3T (tiết kiệm, tái chế, tái sử dụng), tuyên truyền lựa chọn phương tiện giao thông công cộng đến các tầng lớp nhân dân, doanh nghiệp, công nhân, sinh viên, học sinh…
công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức luôn được quan tâm chú trọng đối với việc vận động thực hiện “Lối sống xanh”; triển khai thực hiện mô hình xanh hóa khu nhà trọ tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; triển khai Đề án tuyên truyền vận động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một trong năm 2019 góp phần nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng trong nhân dân.
Chương trình xây dựng nông thôn mới tiếp tục được đẩy mạnh, đạt được kế hoạch đề ra: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn được quan tâm đầu tư, đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn ngày một nâng lên; an sinh xã hội được quan tâm và thực hiện tốt,…Đến cuối năm 2020, 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có 07 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 01 huyện, 02 thị xã đã được công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới và thị xã hoàn thành nhiệm vụ nông thôn mới. Thu nhập bình quân của dân cư nông thôn đến năm 2020 đạt 68 triệu đồng/người/năm.
Thực hiện quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn xanh - sạch - đẹp, văn minh mới theo hướng bảo vệ và phát triển cảnh quan và môi trường bền vững. Đến năm 2020, 100% số xã đạt và duy trì tiêu chí số 17 về môi trường trong xây dựng nông thôn mới. Các xã nông thôn mới thực hiện trồng các tuyến đường hoa, cây xanh khu vực nông thôn; thành lập các tổ tự quản về môi trường và thường xuyên tổ chức ra quân vệ sinh môi trường, phát quang bụi rậm nhân các ngày lễ lớn, ngày môi trường thế giới,…
Định hướng cho giai đoạn tiếp theo
Ngày 08/02/2021, tỉnh đã ban hành Quyết định số 430/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo đó Bình Dương đã đặt mục tiêu đến năm 2030 sẽ cắt giảm 8% tổng lượng khí nhà kính, hiện tại việc triển khai các giải pháp giảm phát thải khí nhà kính đã được thực hiện rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực. Trong đó, cường độ năng lượng của các ngành sản xuất công nghiệp tiêu thụ nhiều năng lượng đều giảm dần.
Trong giai đoạn 2021-2030, Bình Dương sẽ xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm các chương trình, kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh và phòng chống giảm nhẹ thiên tai. Tăng cường công tác xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đào tạo nguồn nhân lực cho tăng trưởng xanh triển khai rộng rãi, nhất là cho các đối tượng quản lý nhà nước ở các cấp, người đứng đầu các tổ chức và doanh nghiệp cũng như cộng đồng; chú trọng sự tham gia tích cực, trực tiếp của doanh nghiệp, đồng thời định hướng, có các giải pháp hỗ trợ để khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động phục vụ lợi ích tăng trưởng xanh.
Tiếp tục nhân rộng thí điểm một số mô hình tăng trưởng xanh quy mô nhỏ trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức về tăng trưởng xanh; nghiên cứu triển khai thực hiện Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn 2050; nghiên cứu xây dựng Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2030.
Bổ sung các dự án điện mặt trời, năng lượng tái tạo vào quy hoạch điện mặt trời, quy hoạch năng lượng tái tạo quốc gia hoặc quy hoạch phát triển điện lực tỉnh; tiếp tục tạo điều kiện cho các nhà đầu tư khảo sát, thực hiện thủ tục theo quy định để đầu tư các dự án điện mặt trời có công suất lớn trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức các lớp tuyên truyền về sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng trong sản xuất và sinh hoạt mở rộng cho nhiều đối tượng. Nâng số lượng các đơn vị sử dụng năng lượng trọng điểm được kiểm toán trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch số 1847/KH-UBND ngày 04/5/2018 về tăng trưởng xanh giai đoạn 2018 - 2020: xây dựng quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương giai đoạn 2020 - 2030 theo quy định, điều tra, đánh giá ô nhiễm đất, tiềm năng đất đai lần đầu, điều tra phân hạng đất nông nghiệp lần đầu trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở kết quả các đề tài “Điều tra, thống kê phát thải khí nhà kính trên địa bàn tỉnh Bình Dương”, đề tài “Xây dựng bản đồ thảm phủ thực vật tỉnh Bình Dương thuộc nhiệm vụ Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bình Dương năm 2019 - chuyên đề đa dạng sinh học” tiếp tục xây dựng các nhiệm vụ nhằm đẩy nhanh các công tác bảo vệ môi trường hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, tăng trường xanh.
Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư của tỉnh cho phát triển sản xuất theo hướng ưu tiên đầu tư vào những ngành sản xuất xanh, sạch; chú trọng vào những ngành hàng phát triển, ứng dụng công nghệ cao, sử dụng năng lượng tái tạo, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; giảm và tiến tới không đầu tư vào những ngành hàng sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường và không thích ứng được với biến đổi khí hậu.
Đặc biệt, triển khai có hiệu quả “Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050” với quan điểm Tăng trưởng xanh góp phần thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng chống chịu trước các cú sốc từ bên ngoài, hiện thực hóa Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2021 - 2030, hệ thống quy hoạch quốc gia, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực. Tăng trưởng xanh là một phương thức quan trọng để thực hiện phát triển bền vững, đóng góp trực tiếp vào giảm phát thải khí nhà kính để hướng tới nền kinh tế trung hòa các-bon trong dài hạn.
Tăng trưởng xanh lấy con người làm trung tâm, giúp giảm thiểu tính dễ bị tổn thương của con người trước biến đổi khí hậu; khuyến khích lối sống có trách nhiệm của từng cá nhân đối với cộng đồng và xã hội, định hướng thế hệ tương lai về văn hóa sống xanh, hình thành xã hội văn minh, hiện đại hài hòa với thiên nhiên và môi trường. Tăng trưởng xanh phải dựa vào thể chế và quản trị hiện đại, khoa học và công nghệ tiên tiến, nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp với bối cảnh quốc tế và điều kiện trong nước.
Tăng trưởng xanh định hướng đầu tư vào công nghệ tiên tiến, chuyển đổi số, kết cấu hạ tầng thông minh và bền vững; tạo động lực để đầu tư tư nhân đóng vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế xanh. Tăng trưởng xanh là sự nghiệp của cả hệ thống chính trị, toàn dân, cộng đồng doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức liên quan, được thúc đẩy bằng tinh thần đổi mới sáng tạo và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, bền vững.
Nguồn tài liệu tham khảo:
1. Báo cáo tình hình kinh tế xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh Bình Dương năm 2020, phương hướng nhiệm vụ năm 2021
2. Báo cáo Tổng kết tình hình thực hiện Hợp phần Tăng trưởng xanh thuộc Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch hành động số 1847/KH-UBND ngày 04/5/2018 của UBND tỉnh về tăng trưởng xanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2018-2020.
3. Quyết định số 1658/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050.