Cải cách hành chính nhà nước quý III/ 2024 và phương hướng, nhiệm vụ những tháng cuối năm 2024 của Sở Khoa học và Công nghệ
Thực hiện Công văn số 922/UBND-NC ngày 02/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện chế độ báo cáo cải cách hành chính định kỳ. Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo kết quả triển khai cải cách hành chính nhà nước quý III năm 2024 của Sở như sau:
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH (CCHC)
a) Đánh giá về các hoạt động chỉ đạo, điều hành nổi bật của lãnh đạo:
Nhằm kịp thời triển khai các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh về CCHC, trong quý Sở Khoa học và Công nghệ đã thường xuyên quán triệt, chỉ đạo các phòng, đơn vị triển khai thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ CCHC đề ra, nêu rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ được giao thông qua việc lồng ghép trong các buổi họp giao ban của ngành; chỉ đạo, phân công trực tiếp nhiệm vụ thông qua phần mềm quản lý văn bản. Đã ban hành 01 Kế hoạch, 01 Báo cáo phân tích, khắc phục chỉ số CCHC, 05 văn bản chỉ đạo triển khai CCHC và 01 Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo CCHC của Sở.
Đến nay, đã thực hiện 33/42 nhiệm vụ theo Kế hoạch CCHC năm đã đề ra (đạt 78,6%).
Tiếp và làm việc Đoàn kiểm tra CCHC năm 2024 do Sở Nội vụ làm Trưởng đoàn.
b) Về công tác kiểm tra CCHC được tổ chức lồng ghép vào hoạt động thanh tra phòng, chống tham nhũng tại đơn vị trực thuộc. Trong Quý đã công bố Quyết định thanh tra tại 01 đơn vị sự nghiệp thuộc Sở và đang thực hiện thanh tra theo kế hoạch.
c) Công tác thông tin, tuyên truyền CCHC được tổ chức thường xuyên thông qua việc đăng cải các thông tin CCHC qua Trang thông tin điện tử của Sở. Trong quý đã đăng tải 03 bài viết có nội dung liên quan đến hoạt động CCHC của ngành và đồng thời thường xuyên tuyên truyền, đôn đốc các doanh nghiệp nhập khẩu thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia đối với thủ tục “Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu” tại địa chỉ http://motcuabkhcn.most.gov.vn. Triển khai tổ chức: Cuộc thi “ý tưởng khởi nghiệp sáng tạo” và Cuộc thi: “Sáng tạo Robotics và Trí tuệ nhân tạo” tỉnh Bình Dương năm 2024”.
d) Tổng hợp, cập nhật tiến độ, kết quả thực hiện các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao
Đối với nhiệm vụ CCHC được UBND tỉnh giao trong năm 2024 tại Kế hoạch số 6898/KH-UBND ngày 29/12/2023, Sở đã đang triển khai 2/3 nhiệm vụ và 01 nhiệm vụ đang phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện dự án khoa học và công nghệ về nội dung xây dựng và áp dụng hệ thống ISO điện tử theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Bình Dương.
Đối với nhiệm vụ giao chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội do ngành phụ trách với 02 chỉ tiêu được giao. Kết quả: đối với chỉ tiêu nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh mới đạt 60% so với chỉ tiêu giao; đồng thời đã thành lập được Hội Khoa học Sức khỏe tỉnh.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CCHC
1. Cải cách thể chế
1.1. Kết quả xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Sở đã tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh (UBND) trình Hội đồng nhân dân tỉnh (HĐND) ban hành 01 Nghị quyết quy định thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước và hàng hóa, dịch vụ đối với nguồn kinh phí khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương.
Bên cạnh đó, đã có Tờ trình đề nghị UBND tỉnh chấp thuận xây dựng đề nghị sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định số 54/2015/QĐ-UBND ngày 21/5/2015 của UBND tỉnh Bình Dương.
1.2. Kết quả thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
Trong Quý III/2024, tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 10/KH-SKHCN ngày 29/02/2024 về phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2024, Sở đã ban hành Công văn số 645/SKHCN-VP ngày 12/7/2024 về việc cập nhật quy định của Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ; Công văn số 830/SKHCN-VP ngày 27/8/2024 về việc triển khai thực hiện công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông năm 2024 với chủ đề “Thượng tôn pháp luật để xây dựng văn hóa giao thông an toàn”; Công văn số 850/SKHCN-VP ngày 04/9/2024 về việc triển khai thực hiện các quy định tại Luật Giá và các văn bản quy định chi tiết Luật.
Bên cạnh đó, Sở đã xây dựng Kế hoạch số 45/KH-SKHCN ngày 04/7/2024 về tiếp tục triển khai thi hành Luật Tiếp cận thông tin tại Sở Khoa học và Công nghệ; Kế hoạch số 47/KH-SKHCN ngày 09/7/2024 về triển khai thực hiện Nghị quyết số 149/NQ-CP ngày 21/9/2023 của Chính phủ và Chương trình số 120-CTr/TU ngày 30/6/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Dương về việc thực hiện Chỉ thị số 23-CT/TW ngày 25/5/2023 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong tình hình mới tại Sở Khoa học và Công nghệ; Kế hoạch số 55/KH-SKHCN ngày 21/8/2024 về triển khai thực hiện Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ tại Sở Khoa học và Công nghệ nhằm cập nhật kịp thời và phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật đến đội ngũ công chức, viên chức và người lao động (CC, VC, NLĐ).
Phối hợp Phòng Kinh tế thành phố Tân Uyên và thành phố Thuận An; Phòng Kinh tế huyện Bắc Tân Uyên tổ chức: 02 Hội nghị “Phổ biến quy định về quản lý đo lường trong kinh doanh vàng và quản lý chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông trên thị trường” theo Thông tư số 22/2013/TT-BKHCN ngày 26/9/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ với 121 người tham dự, tại buổi Hội thảo đã tổ chức phát phiếu điều tra khảo sát nhằm nắm bắt, tổng hợp những kiến nghị, đề xuất của tổ chức, cá nhân trong việc hoàn thiện pháp luật về lĩnh vực đo lường; tổ chức 01 Hội nghị tập huấn, hướng dẫn áp dụng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn huyện, với hơn 30 đại biểu tham dự; tổ chức 01 Hội nghị tổ chức hội nghị phổ biến tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 37001:2018 - hệ thống quản lý chống hối lộ, các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng cho hơn 40 người là đại diện thanh tra các sở ngành, huyện, thành phố và các Phòng Kinh tế.
1.3. Kết quả kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật:
Trong Quý III/2024, nhằm tiếp tục thực hiện Kế hoạch kiểm tra, rà soát và xử lý văn bản quy phạm pháp luật năm 2024, Sở đã ban hành Công văn số 645/SKHCN-VP ngày 12/7/2024 về việc cập nhật quy định của Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ; Công văn số 681/SKHCN-VP ngày 23/7/2024 về việc triển khai thực hiện công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Sở phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019 – 2023 thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ của Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh ban hành. Kết quả: số văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh ban hành thuộc lĩnh vực quản lý của ngành tại địa phương đang còn hiệu lực thi hành đến thời điểm hệ thống hóa là 14 văn bản (trong đó Nghị quyết QPPL của Hội đồng nhân dân tỉnh: 06 văn bản và Quyết định QPPL của UBND tỉnh: 08 văn bản), số văn bản hết hiệu lực: 09 văn bản. Ngoài ra, qua hệ thống hóa có 01 văn bản thuộc lĩnh vực quản lý của ngành được kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với Trung ương, hiện Sở đang phối hợp với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh rà soát, thống nhất triển khai.
1.4. Tình hình thực hiện thể chế quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị
Thực hiện Thông tư số 01/2021/TT-BKHCN ngày 01/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. Trong quý III, Sở đã tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành 02 Quyết định cá biệt Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ và Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng . Trong thời gian qua, các đơn vị trực thuộc Sở đã thực hiện nghiêm túc các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị theo các Quyết định về chức năng, nhiệm vụ do UBND tỉnh ban hành.
2. Cải cách thủ tục hành chính (TTHC)
a) Kết quả rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa TTHC
Triển khai Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC năm 2024 của UBND tỉnh, Sở đã ban hành Kế hoạch số 02/KH-SKHCN ngày 08/01/2024 về rà soát, đánh giá đánh giá TTHC năm 2024 của Sở với số lượng TTHC rà soát, đánh giá là 02 TTHC. Sở đã tiến hành rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền đơn giản hóa đối với 02 TTHC thuộc lĩnh vực an toàn bức xạ hạt nhân và tiêu chuẩn đo lường chất lượng, chi phí cắt giảm sau khi đơn giản hóa lần lượt là 3% và 16%.
Ngoài ra, Sở cũng đã ban hành Kế hoạch số 12/KH-SKHCN ngày 07/03/2024 về triển khai công tác cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát TTHC; ứng dụng công nghệ thông tin và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC năm 2024 của Sở.
b) Tổng hợp, cập nhật số lượng TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị, địa phương
Trình UBND tỉnh bành hành Quyết định số 2406 /QĐ-UBND ngày 23/8/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa trong lĩnh vực khoa học và công nghệ gồm 58 TTHC. Tổng số TTHC đến thời điểm hiện tại có 62 TTHC, trong đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở và các đơn vị trực thuộc: 61 TTHC (trong đó có 03 TTHC đặc thù; 02 TTHC do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình công bố và 02 TTHC do Sở Tài chính công bố) và 01 TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Quỹ Phát triển KHCN. Đồng thời đã thực hiện địa phương hóa trên dữ liệu cơ sở Quốc gia về TTHC đối với
c) Kết quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả TTHC (hay còn gọi là Bộ phận một cửa) của Sở KH&CN thực hiện trực và tiếp nhận hồ sơ TTHC tại quầy số 10, tầng 1, Tháp B, Trung tâm Hành chính tỉnh. Bên cạnh đó, Sở có 01 đơn vị trực thuộc (Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN) có trụ sở ngoài Trung tâm Hành chính tỉnh có tổ chức Bộ phận một cửa Trong đó:
+ Bộ phận một cửa của Sở KH&CN (bao gồm Văn phòng Sở và Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) gồm có 01 Trưởng Bộ phận, 02 nhân sự chính thức và 02 nhân sự dự phòng. Làm việc theo Quy chế làm việc của Trung tâm hành chính công tỉnh và Quyết định số 2244/QĐ-UBND ngày 31/8/2023 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tạm thời hoạt động của Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh Bình Dương.
+ Bộ phận một cửa của Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN (đơn vị trực thuộc Sở) gồm có 01 Trưởng Bộ phận, 01 nhân sự chính thức và 01 nhân sự dự phòng.
Việc chi chế độ hỗ trợ cho công chức phụ trách một cửa được thực hiện hằng tháng theo quy định tại Nghị quyết số 28/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Riêng đối với chế độ phụ cấp cho viên chức làm việc tại Bộ phận một cửa của Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN (đơn vị trực thuộc Sở) vẫn chưa thực hiện được do chưa có hướng dẫn cụ thể.
d) Kết quả thực hiện số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC
Số hóa thành phần hồ sơ TTHC (kỳ thống kê từ 15/06/2024 đến 05/9/2024): đối với các TTHC tiếp nhận trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh: đạt tỷ lệ 82,2% (97/118 hồ sơ).
+ Số hóa kết quả giải quyết TTHC (kỳ thống kê từ 15/06/2024 đến 05/9/2024): đối với các TTHC tiếp nhận trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh: 100% (118/118) hồ sơ đã trả kết quả đều được số hóa kết quả giải quyết để trả kết quả điện tử, lưu kho dữ liệu cho công dân song song với trả kết quả bằng văn bản giấy.
Riêng các hồ sơ nộp và giải quyết trên Cổng Thông tin một cửa Quốc gia hiện nay lưu dạng tự động nên đã thực hiện số hóa 100% hồ sơ phát sinh (bao gồm thành phần hồ sơ và kết quả giải quyết).
đ) Tổng hợp, cập nhật kết quả giải quyết hồ sơ TTHC tại Sở (từ ngày 15/06/2024 đến 05/9/2024): tiếp nhận và xử lý 556 hồ sơ; giải quyết đúng hạn 552 hồ sơ, 04 hồ sơ trễ hạn, 05 hồ sơ đang giải quyết (trong hạn).
Số TTHC có phát sinh hồ sơ/ tổng số TTHC: 21/61 TTHC
100% TTHC phát sinh hồ sơ được thực hiện trực tuyến trên Hệ thống Thông tin giải quyết TTHC của tỉnh và Cổng thông tin một cửa quốc gia. Kết quả giải quyết TTHC được trả cho người dân, doanh nghiệp dưới hình thức văn bản điện tử (100% thủ tục hành chính phát sinh trên Hệ thống Thông tin giải quyết TTHC tỉnh và Cổng Thông tin một cửa quốc gia). Ngoài ra, các TTHC phát sinh trên Hệ thống Thông tin giải quyết TTHC của tỉnh được trả kết quả kết quả bằng văn bản giấy song song với văn bản điện tử. 100% hồ sơ được thanh toán trực tuyến không dùng tiền mặt.
e) Kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức liên quan đến quy định TTHC: trong Quý III/2024 không có phát sinh.
3. Cải cách tổ chức bộ máy
a) Thực hiện Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ và Thông tư số 01/2021/TT-BKHCN ngày 01/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Quyết định số 16/2023/QĐ-UBND ngày 19/5/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở và đã ban hành Quyết định quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng. Bên cạnh đó đã chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc tham mưu đề xuất UBND tỉnh chấp thuận xây dựng 04 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị. Đến hiện tại 03/04 đơn vị thuộc Sở đã được UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh ban hành, trong đó quý III đã được Chủ tịch UBND tỉnh ban hành 02 Quyết định Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ và Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
b) Kết quả rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập: bên cạnh đã thực hiện rà soát và sắp xếp lại các phòng thuộc Sở và Chi cụ, trong quý sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của 02 đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, các đơn vị đã tiến hành rà soát, sắp xếp theo quy định. Cụ thể: Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ đã sắp xếp còn 03 phòng chuyên môn, nghiệp vụ và Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng đã sắp xếp còn 03 phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
c) Đánh giá về tình hình quản lý, sử dụng biên chế công chức, viên chức:
- Việc quản lý, sử dụng biên chế công chức, viên chức được Sở tiếp tục thực hiện theo Luật cán bộ, công chức; Luật viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành. Sở và các đơn vị phân bổ biên chế công chức, viên chức được giao trong năm đến từng phòng theo thẩm quyền quản lý và nghiêm túc thực hiện ổn định biên chế; Thực hiện điều chuyển, sắp xếp công chức, viên chức đảm bảo theo vị trí việc làm.
- Đến quý III, tổng số công chức có mặt Sở và Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là 28/28 (đạt 100% biên chế giao) và số lao động Nghị định số 111/2022/NĐ-CP là 02/03. Số biên chế viên chức trúng tuyển và tiếp nhân mới trong quý là 04 viên chức, nâng tổng số viên chức hiện có mặt tại đơn vị là 18/20 (đạt 90% biên chế giao).
d) Nhìn chung số lượng biên chế công chức, viên chức giao cho ngành tương đối thấp, khối lượng công việc ngày càng tăng nhưng đội ngũ công chức, viên chức của ngành đã không ngừng nỗ lực nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt và luôn đảm bảo hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
đ) Đánh giá kết quả thực hiện các quy định về phân cấp quản lý nhà nước giữa các cấp chính quyền ở cơ quan, đơn vị, địa phương.
Việc thực hiện phân cấp quản lý tại Sở được thực hiện theo chức, năng nhiệm vụ và quyền hạn được giao tại Quyết định số 16/2023/QĐ-UBND. Đối với các đơn vị sự nghiệp của ngành, Sở đã thực hiện giao nhiệm vụ thường xuyên cho các đơn vị theo Quyết định số 3155/QĐ-UBND ngày 29/10/2020 và ủy quyền của UBND tỉnh tại Quyết định số 1470/QĐ-UBND ngày 16/5/2024. Trong quý, đã giao hơn 09 nhiệm vụ cho các đơn vị sự nghiệp tổ chức thực hiện với các hoạt động an toàn bức xạ, thông tin thống kê, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, …
4. Cải cách chế độ công vụ
a) Kết quả xây dựng, ban hành các quy định về vị trí việc làm của công chức, viên chức
Đến nay, Sở được UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1235/QĐ-UBND ngày 26/4/2024 phê duyệt vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức tại Sở và Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng và Quyết định số 1241/QĐ-UBND ngày 26/4/2024 phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp tại Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN. Ngoài ra, 02 đơn vị sự nghiệp tự chủ nhóm 3, 4 thuộc Sở cũng đã ban hành phê duyệt đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch viên chức của đơn vị.
b) Kết quả thực hiện tuyển dụng viên chức: tổ chức cho đơn vị sự nghiệp đăng ký nhu cầu tuyển dụng viên chức và phối hợp Sở Nội vụ tuyển dụng, xếp lương và ký hợp đồng làm việc đối với 04 viên chức trúng tuyển trong quý III năm 2024. Ngoài ra, đã ban hành Quyết định biệt phái 01 viên chức đến công tác tại Văn phòng Sở.
c) Kết quả thực hiện thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức: trong quý đã tổ chức cho các đơn vị sự nghiệp đăng ký nhu cầu xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hành chính. Viên chức văn thư, viên chức lưu trữ tỉnh Bình Dương năm 2024 gửi Sở Nội vụ tổng hợp, xem xét. Qua đăng ký có 03 viên chức thuộc Trung tâm Thông tin và Thống kê KHCN và Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng đủ điều kiện dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
d) Tình hình chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công chức, viên chức
Việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của công chức, viên chức tại Sở luôn được quán triệt và thực hiện tốt; công chức, viên chức sử dụng có hiệu quả thời gian làm việc, nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế cơ quan; tập trung xử lý công việc, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhu cầu giao dịch của Nhân dân. Ngoài ra, chấp hành nghiêm sự chỉ đạo, điều hành cũng như triển khai đúng tiến độ các nhiệm vụ được giao trong các kế hoạch, văn bản chỉ đạo, điều hành của Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quý, không có phát sinh trường hợp công chức, viên chức bị kỹ luật hoặc phản ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân.
đ) Kết quả thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Trong quý III, theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của ngành đã kịp thời cử công chức, viên chức tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn do Sở Nội vụ tổ chức: đã cử 01 viên chức tham gia lớp bồi dưỡng lãnh đạo quản lý cấp phòng, 04 công chức/viên chức tham gia lớp bồi dưỡng kiến thức CCHC cấp tỉnh và cấp huyện và 01 công chức tham gia lớp cập nhật kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3 năm 2024, 01 công chức tham gia lớp bồi dưỡng Trung cấp lý luận chính trị hệ tập trung.
5. Cải cách tài chính công
a) Kết quả thực hiện các quy định về quản lý tài chính - ngân sách
Thu phí, lệ phí Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo Quyết định số 3658/QĐ-UBND ngày 29/12/2023 là 259 triệu đồng. Kết quả thực hiện đến ngày 31/8/2024 là 358,34 triệu đồng, đạt 138,35 % dự toán giao. Trong đó: Văn phòng Sở Khoa học và Công nghệ là 349,79 triệu đồng và Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng là 8,55 triệu đồng.
Thu sự nghiệp Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo Quyết định số 3658/QĐ-UBND ngày 29/12/2023 là 13.500 triệu đồng. Kết quả thực hiện đến ngày 31/8/2024 là 10.111 triệu đồng, đạt 74,89 % dự toán giao. Trong đó: Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN là 3.957 triệu đồng, Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng là 6.154 triệu đồng.
b) Kết quả thực hiện giải ngân vốn đầu tư công
Theo Quyết định số 3577/QĐ-UBND ngày 28/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao kế hoạch đầu tư công năm 2024 vốn ngân sách nhà nước thì Sở KH&CN không được giao vốn.
Sở KH&CN đang triển khai gói thầu dự án nâng cao năng lực kiểm định, thử nghiệm thuộc Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng, thời gian thực hiện dự án: 2021-2024. Dự án được kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách tỉnh năm 2023 sang năm 2024 theo Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 07/6/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Hiện đơn vị tư vấn đang tổ chức đánh giá và thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.
c) Kết quả thực hiện các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách
Sở đã chỉ đạo và tổ chức thực hiện các kiến nghị sau kiểm toán nhà nước, đồng thời đã có báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài chính theo quy định (Công văn số 210/SKHCN-VP ngày 11/3/2024; Công văn số 455/SKHCN-VP ngày 20/5/2024 và Công văn số 566/SKHCN-VP ngày 20/6/2024 của Sở KH&CN).
d) Kết quả thực hiện quy định về quản lý, sử dụng tài sản công
Thường xuyên chỉ đạo, nhắc nhở các phòng, đơn vị trực thuộc Sở trong việc sử dụng tài sản công đúng quy định (Công văn số 424/SKHCN-VP ngày 08/5/2024 của Sở KH&CN); Tạm thời quản lý, sử dụng cơ sở nhà, đất có địa chỉ tại số 26 và số 28 đường Huỳnh Văn Nghệ, phường Phú Lợi, thành phố Thủ Dầu Một theo quy định (Công văn số 308/SKHCN-VP ngày 08/4/2024 và Công văn số 805/SKHCN-VP ngày 22/8/2024 của Sở KH&CN). Đồng thời, đã ban hành Quyết định số 90/QĐ-SKHCN ngày 25/06/2024 của Giám đốc Sở về quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của khối Văn phòng Sở Khoa học và Công nghệ. Ban hành Quyết định số 145/QĐ-SKHCN ngày 27/08/2024 của Giám đốc Sở về việc thành lập Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo kiểm kê tài sản công tại Sở và tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở.
Về kết quả mua sắm, sửa chữa tài sản công: Sở Khoa học và Công nghệ đang thực hiện các thủ tục lựa chọn nhà thầu mua sắm máy đo liều phóng xạ và Chỉnh lý tài liệu lưu trữ theo quy định.
đ) Kết quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
Đến nay, Sở KH&CN có 03 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc được phân loại mức độ: 01 đơn vị bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; 01 đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và 01 đơn vị bảo đảm một phần chi thường xuyên (từ 10% đến dưới 30%). Các đơn vị đều xây dựng và ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử dụng tài sản công; đang hoàn thiện Quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn theo thẩm định của Sở Nội vụ.
Văn phòng Sở và các đơn vị trực thuộc đã thực hiện công khai định kỳ đối với các hoạt động dự toán ngân sách nhà nước theo Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 05/6/2017 và Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính năm 2023, 2024; sử dụng vốn đầu tư công, thực hiện dự toán thu - chi ngân sách nhà nước định kỳ hàng quý, 6 tháng, đồng thời đều có báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài chính theo quy định (Công văn số 65/SKHCN-VP ngày 22/01/2024; Công văn số 69/SKHCN-VP ngày 22/01/2024; Công văn số 373/SKHCN-VP ngày 19/4/2024; Công văn số 647/SKHCN-VP ngày 12/7/2024; Quyết định số 95/QĐ-SKHCN ngày 08/7/2024 và Quyết định số 113/QĐ-SKHCN ngày 26/7/2024 của Sở KH&CN).
Tổ chức họp ban Giám đốc nhằm rà soát Kết luận số 62-KL/TW ngày 02/10/2023 của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số
Trong quý, Sở đang phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông khảo sát, xây dựng hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt chủ trương thực hiện Dự án Xây dựng cở sở dữ liệu ngành KHCN. Hiện tại hồ sơ đang được Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định.
Tiếp tục triển khai dự án “Đầu tư trang thiết bị cho Trung tâm tin học và Thống kê khoa học và công nghệ” trực thuộc Sở khoa học và công nghệ (nay là Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ - (Trung tâm)) với mục tiêu Đầu tư trang thiết bị công nghệ thông tin, tạo điều kiện cho Trung tâm trở thành một trong những đơn vị mạnh về nghiên cứu, tư vấn, thử nghiệm, chuyển giao công nghệ và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ tại Bình Dương và khu vực phía nam.
Thường xuyên tổ chức cho các tỉnh Vùng Đông Nam bộ cập nhật các thông tin trên phần mềm dữ liệu KH&CN liên kết Vùng; triển khai Cập nhật dữ liệu vào CSDL quốc gia về KH&CN (do cơ quan chủ trì là Cục thông tin quốc gia - Bộ KH&CN). Đồng thời phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh cung cấp các thông tin xây dựng đề án “kết nối các sàn giao dịch công nghệ vùng Đông Nam bộ”.
Về xây dựng, phát triển đô thị thông minh: tiếp tục triển khai các nhiệm vụ được giao chủ trì tại Kế hoạch thành phố thông minh năm 2024 (Kế hoạch số 24/KH-BCĐ ngày 28/2/2024). Một số kết quả: Hệ thống IOC tỉnh đã kết nối cơ sở dữ liệu của 4/6 cơ quan ngành dọc và 8 API với Trung tâm Thông tin chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; lắp đặt bổ sung thêm 32 điểm quan trắc trên địa bàn tỉnh; triển khai dự án cập nhật cơ sở dữ liệu GIS năm 2024 trong quản lý đô thị - nhà ở; triển khai dự án Trường học thông minh trong các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh và kết nối chuyên gia xây dựng đề án Phát triển tỉnh Bình Dương thành trung tâm giáo dục - đào tạo, giáo dục nghề nghiệp cấp vùng và quốc gia; triển khai nghiên cứu, phân tích và đưa ra các giải pháp về phát triển kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh.
Kết quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4: trong quý III/2024, số lượng TTHC thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình của Sở là 34 TTHC, số lượng TTHC thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần là 05 TTHC (theo Quyết định số 1214/QĐ-UBND ngày 26/4/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh). 100% các TTHC này đang cung cấp trực tuyến trên Hệ thống Thông tin giải quyết TTHC của tỉnh (trong đó có 01 TTHC được tiếp nhận và trả kết quả trực tuyến thông qua Cổng Thông tin một cửa Quốc gia).
7. Hoạt động hệ thống quản lý chất lượng
Hiện tại, toàn tỉnh có 157 cơ quan đã xây dựng, áp dụng và thực hiện công bố HTQLCL phù hợp theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015. Trong đó có 28 cơ quan thuộc diện bắt buộc áp dụng và 129 cơ quan thuộc diện khuyến thích áp dụng.
Phối hợp Sở Nội vụ kiểm tra công tác CCHC năm 2024 theo kế hoạch số 1989/KH-UBND ngày 25/4/2024 của UBND tỉnh với nội dung về ISO hành chính công tại Sở Tư pháp, Sở Y tế, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Mặt tích cực
Được sự quan tâm và chỉ đạo thường xuyên của Ban Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ về công tác CCHC của ngành trong thời gian qua. Thành lập Ban chỉ đạo CCHC của Sở nhằm tham mưu Giám đốc Sở triển khai đạt hiệu quả các nhiệm vụ CCHC đã đề ra. Công tác tuyên truyền CCHC được đẩy mạnh qua nhiều hình thức khác nhau trong đó phối hợp các ngành tổ chức các cuộc thi, hội thi liên quan đến khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, robocon, …
Kịp thời đề xuất cấp và trình cấp thẩm quyền ban hành 01 Nghị quyết QPPL. Công tác kiểm soát TTHC, một cửa, một cửa liên thông được tổ chức kịp thời thông qua việc tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các quyết định chuẩn hóa TTHC thuộc lĩnh vực quản lý về khoa học công nghệ; 100% hồ sơ về TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở đều được tiếp nhận thông qua Cổng dịch vụ công Quốc gia, của tỉnh và Cổng Thông tin một cửa Quốc gia và thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt.
Thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn tại Sở và các đơn vị sự nghiệp. Các đơn vị sự nghiệp công lập đã triển khai tổ chức phương án tự chủ được UBND tỉnh phê duyệt. Tạo điều kiện thuận lợi cho công chức, viên chức tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về CCHC, chuyển đổi số, lý luận chính trị, …
Tổ chức kiểm tra CCHC được triển khai theo đúng kế hoạch thông qua việc lồng ghép với thanh tra phòng chống, tham nhũng tại đơn vị trực thuộc.
Tham mưu kịp thời các nhiệm vụ được giao trong Đề án Thành phố Thông minh – Vùng đổi mới sáng tạo Bình Dương.
2. Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân
Công tác triển khai áp dụng hệ thống ISO điện tử theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Bình Dương (được phân công tại Kế hoạch số 6898/KH-UBND) hiện tại vẫn chưa tổ chức triển khai nhân rộng, thống nhất trong toàn tỉnh do căn cứ để áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 do Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg đang được Bộ Khoa học và Công nghệ dự thảo sửa đổi, bổ sung và trong thời gian trình Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành.
Thủ tục kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu được Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai tiếp nhận tại địa chỉ http://motcuabkhcn.most.gov.vn trong quý có bị lỗi kỹ thuật vì vậy tổ chức cá nhân phải chuyển sang nộp trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh. Tuy nhiên do chưa triển khai liên thông đến cơ quan Hải quan vì vậy kết quả số hóa đã được lưu kho tại tài khoản của doanh nghiệp không được 1 số cơ quan Hải quan chấp thuận vì vậy gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Đến hiện tại một số nhiệm vụ xây hoàn thiện thể chế còn gặp khó khăn trong việc tham mưu ban hành: định mức kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; quy định hỗ trợ nâng cao năng suất chất lượng. Do các quy định của Trung ương ban hành và giao địa phương cụ thể hóa theo tình hình thực tế vẫn còn nhiều bất cập vì tính mới, sự chưa thống nhất trong quá trình xây dựng, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện nên đến nay một số văn bản chưa ban hành mặc dù Sở đã có nhiều văn bản kiến nghị Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn.
Chế độ phụ cấp cho viên chức làm việc tại Bộ phận một cửa của Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN (đơn vị trực thuộc Sở) vẫn chưa thực hiện được do chưa có hướng dẫn cụ thể.
IV. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CCHC TRỌNG TÂM TRONG NHỮNG THÁNG CUỐI NĂM
1. Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC
Tiếp tục chỉ đạo các phòng, đơn vị khẩn trương thực hiện hoàn thành các nhiệm CCHC vụ được UBND tỉnh giao tại Kế hoạch số 6898/KH-UBND ngày 29/12/2023 và Kế hoạch CCHC của ngành nhằm đạt kết quả 100% nhiệm vụ đề ra. Trong đó tập trung tổ chức khắc phục những điểm còn hạn chế theo Thông báo Kết luận kiểm tra của Đoàn Kiểm tra CCHC của tỉnh và Báo cáo số 67/BC-SKHCN ngày 05/6/2024. Xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo CCHC của Sở cũng như thành lập, phân công nhiệm vụ Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền CCHC thông qua Báo, Đài và tổ chức các cuộc thi tìm kiếm khởi nghiệp, Robocon, … Tổ chức kiểm tra CCHC thông qua lồng ghép thanh tra phòng, chống tham nhũng 02 đơn vị và đánh giá ISO nội bộ 01 phòng, chuyên môn. Thực hiện báo cáo CCHC năm và báo cáo triển khai chính quyền thân thiện, công sở thân thiện. Tổ chức thực hiện xét sáng kiến liên quan đến CCHC nhằm kịp thời phát hiện, triển khai mô hình hay về CCHC.
2. Công tác cải cách thể chế
Kịp thời tham mưu cấp thẩm quyền ban hành các văn bản QPPL theo trình tự của Luật Ban hành văn bản QPPL và thời gian đã đề ra. Tổ chức triển khai và báo cáo: kết quả theo dõi thi hành pháp luật (trong đó tổ chức điều tra khảo sát, kiểm tra công tác thi hành pháp luật tại 02 đơn vị và 02 phòng chuyên môn); kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL.
3. Cải cách thủ tục hành chính
Kịp thời tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định công bố TTHC mới, sửa đổi/bổ sung, bãi bỏ sau khi có Quyết định công bố của Bộ, ngành. Xử lý kịp thời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết. Đồng thời chỉ đạo triển khai rà soát, kiến nghị đơn giản hóa TTHC, TTHC nội bộ thuộc thẩm quyền giải quyết; xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành 100% quy trình nội bộ TTHC và tái cấu trúc quy trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ. Hướng dẫn, xử lý kịp thời hồ sơ giải quyết TTHC do tổ chức, cá nhân nộp, tránh tình trạng giải quyết hồ sơ quá hạn trên Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh. Hoàn thành số hóa hồ sơ đạt 100% đến cuối năm 2024. Tiếp tục duy trì hướng dẫn, tổ chức cá nhân lựa chọn dịch vụ công trực tuyến và thanh toán phí, lệ phí không dùng tiền mặt, gửi trả kết quả qua dịch vụ Bưu chính công ích.
4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Tiếp tục rà soát và tuân thủ các quy định của Trung ương và UBND tỉnh về tổ chức bộ máy. Đẩy mạnh phân cấp thông qua việc giao nhiệm vụ cho các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở. Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Rà soát, ban hành Quy chế làm việc của Sở và các đơn vị.
5. Cải cách chế độ công vụ
Tiếp tục rà soát và thực hiện cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm. Báo cáo kết quả tinh giản biên chế của ngành năm 2024. Tổ chức đánh giá, phân loại công chức, viên chức của ngành năm 2024; hoàn thành 100% chỉ tiêu về công tác đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của ngành và thực hiện báo cáo đúng thời gian qua định.
6. Thực hiện cải cách tài chính công
Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ, báo cáo kết quả triển khai theo quy định.
Tổ chức triển khai và báo cáo các nội dung liên quan đến việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần giai đoạn 2021-2025.
7. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
Tiếp tục triển khai Kế hoạch chuyển đổi số của ngành năm 2024 đề ra. Nắm bắt chủ trương của Bộ Khoa học và Công nghệ để kịp thời báo UBND tỉnh trong nhiệm vụ được giao tham mưu xây dựng và áp dụng hệ thống ISO điện tử theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Bình Dương.
Nghiên cứu hoàn thiện Trang Thông tin điện điện tử của Sở đáp ứng yêu cầu tại điểm b, c, d khoản 3 Điều 5 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP của Chính phủ.
Tiếp tục phối hợp các sở, ngành triển khai các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch thành phố thông minh năm 2024 (Kế hoạch số 24/KH-BCĐ ngày 28/2/2024), đặc biệt tổ chức triển khai các nhiệm vụ khoa học về chuyển đổi số, phục vụ thành phố thông minh, ...
Nắm bắt, kịp thời đôn đốc công chức, viên chức sử dụng hộp thư điện tử do Sở Thông tin và Truyền thông cấp, xử lý kịp thời văn bản chỉ đạo trên phần mềm quản lý văn bản.
V. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
UBND tỉnh chấp thuận việc kéo dài thời gian nhiệm vụ đề xuất triển khai nhân rộng việc áp dụng hệ thống ISO điện tử theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Bình Dương cho đến khi Thủ tướng ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg.
UBND tỉnh chỉ đạo một số cơ quan Hải quan trên địa bàn tỉnh chấp nhận kết quả trực tuyến khi doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh (trong trường hợp Cổng Thông tin một cửa Quốc gia bị lỗi) nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhập khẩu trong quá trình thông quan hàng hóa.
Bộ, ngành Trung ương quan tâm hướng dẫn, giải quyết triệt để những khó khăn, vướng mắc mà Sở đang vướng trong quá trình tham mưu ban hành văn bản quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tại địa phương (định mức kinh tế kỹ thuật, năng suất chất lượng, …).
Bộ, ngành Trung ương sớm ban hành danh mục số hóa hồ sơ đầu vào của từng TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương để thực hiện thống nhất.
Kiến nghị Văn phòng UBND tỉnh sớm có hướng dẫn cụ thể về việc phê duyệt nhân sự một cửa của đơn vị sự nghiệp thuộc Sở (trụ sở tiếp nhận và trả kết quả ngoài Trung tâm Hành chính công tỉnh) để hưởng chế độ phụ cấp làm việc tại Bộ phận một cửa.
Kiến nghị Sở Thông tin và Truyền Thông, Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Sở tham mưu UBND tỉnh kiến nghị Bộ Khoa học và Công nghệ chỉ đạo các đơn vị liên quan về quản lý Cổng Thông tin một cửa Quốc gia hướng dẫn, chia sẻ, kết nối dữ liệu hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu trên hệ thống Một cửa Quốc gia vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh.
Trên đây là kết quả thực hiện công tác CCHC quý III/2024 và một số phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm những tháng cuối năm 2024 của Sở Khoa học và Công nghệ kính gửi đến Sở Nội vụ tổng hợp, trình UBND tỉnh./.