Đánh giá sự hài lòng của nhân viên bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương
Quách Mạnh Minh
Bệnh viện Đa khoa Bình Dương
ĐẶT VẤN ĐỀ.
“Khi chăm sóc tốt nhân viên, khiến họ hài lòng và muốn trung thành với bạn; thì họ sẽ chăm sóc tốt khách hàng, khiến khách hàng luôn trung thành với dịch vụ của công ty; lúc này lợi nhuận bền vững sẽ quay trở lại với bạn, giúp bạn có điều kiện đầu tư một phần lợi nhuận trở lại cho đội ngũ nhân viên và duy trì sự phát triển, tăng trưởng bền vững của công ty” (Paul Spiegelman, CEO của Beryl, một doanh nghiệp hàng đầu nước Mỹ trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ y tế). Để làm được điều này thì việc đánh giá sự hài lòng của nhân viên là hết sức quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh đang có sự thiếu hụt nguồn nhân lực y tế ở quy mô toàn cầu, cũng như tại Việt Nam. Hằng năm đều có bộ câu hỏi của Bộ Y Tế về đánh giá sự hài lòng của nhân viên nhưng câu hỏi còn mang tính thăm dò nhưng kết quả bộ câu hỏi ảnh hưởng đến kết quả xếp loại bệnh viện nên kết quả khó khách quan và chính xác. Do đó, nghiên cứu với bộ câu hỏi tự điền nhằm đánh giá sự hài lòng của nhân viên y tế về các lĩnh vực cơ sở vật chất, hiệu quả công việc, quản lý của cấp trên, tiền lương và phúc lợi, cơ hội học tập, cách thức đối xử giữa các nhân viên, chính sách phản hồi thông tin, công tác chiêu mộ và lựa chọn nhân viên, điều kiện làm việc an toàn v.v. đồng thời tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên. Đây là những dữ liệu khách quan và trung thực để đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên y tế.
Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương bởi đây một bệnh viện hàng đầu của tỉnh Bình Dương về truyền thống và vai trò dẫn đường về chăm sóc điều trị cho bệnh nhân. Đây là cơ sở cho việc ra quyết định trong việc điều hành, ban hành các chính sách nhằm thu hút nhân viên của Bệnh viện.
Câu hỏi nghiên cứu: Sự hài lòng về môi trường làm việc của nhân viên y tế như thế nào?
Mục tiêu:
Đánh giá tỷ lệ hài lòng của nhân viên y tế Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2016.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Thiết kế mô tả cắt ngang được sử dụng trên 315 nhân viên bệnh viện có thời gian công tác trên 01 năm (12 tháng). Tất cả số liệu được thu thập bằng bộ câu hỏi tự điền, khuyết danh. Nhằm đảm bảo thu thập những thông tin khách quan và trung thực nhất thì những nhân viên được chọn vào mẫu nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên hệ thống và khuyết danh, các câu trả lời được thu tại hộp thư góp ý của bệnh viện. Dữ kiện được nhập bằng phần mềm Excell và xử lý bằng phần mềm Stata 10.0.
KẾT QUẢ.
Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm chung
|
Tần số (%)
|
Tổng
|
Bác sỹ
|
Điều dưỡng
|
Khác
|
Giới tính
|
Nam
|
56 (62,2)
|
10 (6,3)
|
28 (43,1)
|
94
|
Nữ
|
34 (37,8)
|
150 (92,7)
|
37 (56,9)
|
221
|
Nhóm tuổi
|
Dưới 30
|
28 (31,2)
|
65 (40,6)
|
33 (50,7)
|
126
|
30-40
|
31 (34,4)
|
58 (36,3)
|
25 (38,5)
|
114
|
Trên 40
|
31 (34,4)
|
37 (23,1)
|
7 (10,8)
|
75
|
Chuyên môn
|
Đại học
|
46 (51,1)
|
19 (11,9)
|
16 (24,6)
|
81
|
Sau đại học
|
44 (48,9)
|
1 (0,6)
|
0 (0)
|
45
|
Khác
|
0 (0)
|
140 (87,5)
|
49 (75,4)
|
189
|
Tổng
|
90
|
160
|
65
|
315
|
Tỷ lệ Bác sỹ là nam cao hơn nữ trong khi tỷ lệ này thấp ở Điều dưỡng và nhân viên y tế khác; Nhóm tuổi của Bác sỹ phân bố đều ở cả ba nhóm nhưng điều dưỡng và nhân viên y tế khác có tỷ lệ nhóm tuổi dưới 30 cao hơn khoảng trên 40%. Khoảng ½ Bác sỹ tham gia nghiên cứu có trình độ sau đại học, tuy nhiên tỷ lệ này trong nhóm điều dưỡng có 0,6%.
Bảng 2. Sự hài lòng của nhân viên y tế
Hài lòng
|
Tần số (%)
|
Bác sỹ
|
Điều dưỡng
|
Khác
|
Hài lòng về cơ sở vật chất, trang thiết bị
|
64 (71,1)
|
124 (77,5)
|
56 (86,2)
|
Hài lòng về các trang thiết bị bảo hộ lao động nhằm bảo đảm làm việc được an toàn
|
70 (77,8)
|
130 (81,3)
|
53 (81,5)
|
Hài lòng về thời gian nghỉ ngơi
|
50 (55,6)
|
99 (61,8)
|
47 (71,9)
|
Hài lòng về tiền lương
|
38 (42,2)
|
105 (65,6)
|
41 (63,1)
|
Hài lòng về những phúc lợi mà bệnh viện (tiền thưởng tết, tiền thưởng vào các ngày lễ, bảo hiểm xã hội)
|
37 (41,1)
|
101 (63,1)
|
42 (64,6)
|
Hài lòng về sự quan tâm, động viên từ cấp trên
|
56 (62,2)
|
99 (61,9)
|
47 (72,3)
|
Hài lòng về công việc đang đảm nhận
|
72 (80,0)
|
132 (82,5)
|
53 (81,5)
|
Hài lòng về nhiệm vụ được giao
|
65 (72,2)
|
126 (78,5)
|
58 (89,2)
|
Hài lòng về kết quả công việc đạt được
|
80 (88,9)
|
152 (95,1)
|
56 (86,2)
|
Hài lòng về cơ hội học tập cho mình
|
60 (66,7)
|
117 (72,9)
|
42 (64,6)
|
Hài lòng về kiến thức chuyên môn mà anh chị có được từ khi công tác tại bệnh viện
|
75 (83,3)
|
143 (89,6)
|
45 (69,2)
|
Hài lòng về những kỹ năng công việc mà anh chị có được từ khi làm việc tại bệnh viện
|
78 (86,7)
|
145 (90,6)
|
56 (86,2)
|
Hài lòng về cách đối xử trong công việc giữa bác sĩ và các nhân viên y tế khác
|
81 (90,0)
|
140 (87,5)
|
46 (70,8)
|
Hài lòng về sự phối hợp/ hợp tác trong công việc với các đồng nghiệp có khó khăn
|
79 (87,8)
|
142 (88,7)
|
51 (78,5)
|
Hài lòng về quản lý nhân viên của cấp trên
|
57 (63,3)
|
124 (77,5)
|
53 (81,5)
|
Hài lòng với những thắc mắc mà cấp trên trả lời
|
65 (72,2)
|
126 (78,5)
|
50 (76,9)
|
Hài lòng về cách chiêu mộ và lựa chọn nhân viên
|
66 (73,3)
|
141 (88,1)
|
54 (83,1)
|
Khoảng 71-86% Bác sỹ và Điều dưỡng hài lòng về cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo hộ lao động, 87-90% hài lòng về cách đối xử và hợp tác giữa các nhân viên y tế với nhau, 83-91% về kiến thức chuyên môn, kỹ năng công việc có được khi làm tại bệnh viện. Tỷ lệ Bác sỹ hài lòng về thời gian nghỉ ngơi (55,6%) thấp hơn điều dưỡng (61,8%) và nhân viên y tế khác (71,9%); tương tự thì tỷ lệ hài lòng về mức lương và phụ cấp của Bác sỹ là 42%, Điều dưỡng và nhân viên y tế khác khoảng 65%. Trong khi đó, việc hài lòng về sự quan tâm, động viên của cấp trên chỉ khoảng từ 62%-72%, việc nhân viên hài lòng về cách quản lý, phản hồi thông tin và cách chiêu mộ nhân viên bệnh viện cũng khá thấp chỉ khoảng từ 63-88% (tỷ lệ này cao nhất ở Điều dưỡng 88%). Có 66,7% Bác sỹ hài lòng về cơ hội học tập của bản thân, tỷ lệ này cao hơn ở điều dưỡng (72,9%), các nhân viên y tế khác chỉ 64,6%.
Bảng 3. Sự gắn kết với bệnh viện
Yếu tố
|
Tần số (%)
|
Bác sỹ
|
Điều dưỡng
|
Khác
|
Yêu thích công việc đang làm
|
74 (82,2)
|
127 (79,4)
|
50 (76,9)
|
Muốn phục vụ lâu dài tại bệnh viện
|
65 (72,2)
|
132 (82,5)
|
55 (84,6)
|
Chỉ 82,2% Bác sỹ yêu thích công việc mình đang làm, tỷ lệ này thấp hơn ở điều dưỡng (79,4%) và nhân viên y tế khác thấp nhất 76,9%. Tỷ lệ điều dưỡng (82,5%) và nhân viên y tế khác (84,6%) muốn gắn bó lâu dài với bệnh viện là cao hơn Bác sỹ (72,2%).
BÀN LUẬN.
Các nhân viên y tế không hài lòng nhiều nhất chiếm gần 50% chủ yếu là vấn đề tiền lương và các chế độ đãi ngộ. Ngành y tế là một ngành cần có trình độ chuyên môn nhưng chế độ không tương xứng. Do vậy, việc nhân viên y tế bức xúc về lương là điều khó tránh khỏi trong nền kinh tế thị trường. Tuy vậy, những vấn đề nhân viên y tế gặp phải là cách quản lý của cấp trên chưa phù hợp với mong muốn của họ. Đây có thể là do áp lực từ nhiều vấn đề như cơ chế quản lý nhà nước nên cách nhìn nhận về sự quản lý tại Bệnh viện của nhân viên y tế chưa đúng với mong muốn của họ. Chế độ đãi ngộ thấp, chế độ nghỉ ngơi không thỏa đáng là những điều kiện mà nhân viên y tế có ý định từ bỏ công việc mình đang làm không chỉ riêng Bác sỹ (bảng 3) và do vậy, việc nhân viên y tế không mong muốn gắn bó với sự phát triển lâu dài là tất yếu. Chỉ khoảng 2/3 Bác sỹ muốn gắn bó với bệnh viện, điều này cho thấy tâm lý hoang mang, dao động, không yên tâm công tác là điều đang tồn tại của một bộ phận nhân viên y tế tại bệnh viện.
Do vậy, các cơ quan quản lý nhà nước cần thay đổi cơ chế chính sách nhằm tăng sự đãi ngộ cho nhân viên y tế để họ yên tâm công tác. Trước mắt, Bệnh viện cần tạo cơ hội để nhân viên y tế được học tập, tăng cường đối thoại giữa lãnh đạo và cán bộ, nhân viên y tế để kịp thời giải quyết những xung đột về quyền lợi, cách quản lý nhân viên và cách hành xử giữa các nhân viên với nhau.