Điều tra, khảo sát, tìm hiểu di văn Hán Nôm ở đình, chùa trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Đề tài khoa học và công nghệ
I. PHẦN THÔNG TIN CHUNG
(Áp dụng cho tất cả loại hình nhiệm vụ khoa học và công nghệ)
1.1. Tên nhiệm vụ: Điều tra, khảo sát, tìm hiểu di văn Hán Nôm ở đình, chùa trên địa bàn tỉnh Bình Phước
1.2. Loại hình nhiệm vụ: Đề tài khoa học và công nghệ
1.3. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ/Tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả: Trường Đại học Thủ Dầu Một
1.4. Họ và tên chủ nhiệm nhiệm vụ: Trần Duy Khương
1.5. Ngày được nghiệm thu, đánh giá chính thức: ngày 9 tháng 12 năm 2017
1.6. Giấy đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ số: 106.072018
Ngày cấp: 10/7/2017 Cơ quan cấp: Trung tâm Thông tin và Thống kê Khoa học Công nghệ, Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Bình Dương
1.7. Bộ/Ngành/UBND tỉnh chủ quản của tổ chức chủ trì nhiệm vụ: UBND tỉnh Bình Dương
1.8. Mô tả nội dung ứng dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
(Mô tả ngắn gọn những ứng dụng của kết quả của nhiệm vụ: đã ứng dụng như thế nào; ứng dụng vào lĩnh vực, hoạt động gì; có chuyển giao công nghệ không)
Công trình nghiên cứu này được dùng làm tài liệu thực tế cho Bảo tàng và cho Ban tuyên giáo (thuộc Sở văn hoá Thể thao và Du lịch) tỉnh Bình Phước.
Đồng thời, công trình này được ứng dụng vào việc nhìn nhận giá trị của các di văn Hán Nôm tại các đình, chùa trong quá trình chuyển tải tâm tư, tình cảm của tiền nhân cho người đời sau; làm tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành Lịch sử, Ngữ văn, Văn hoá của các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn Bình Phước nói riêng và trên địa bàn các tỉnh Nam Bộ nói chung trong việc tiếp cận cứ liệu thực tiễn.
1.9. Nêu hiệu quả kinh tế (nếu có), tác động kinh tế-xã hội, môi trường, ý nghĩa khoa học, v.v.. mà những ứng dụng kết quả nhiệm vụ mang lại (nếu có):
Việc nghiên cứu di văn Hán Nôm tại các đình, chùa (và cả đền, miếu) ở tỉnh Bình Phước góp phần nhìn nhận lại vai trò của tỉnh Bình Phước nói riêng và của Đông Nam Bộ nói chung trong quá trình phát triển mới của đất nước, từ đó, góp phần khẳng định lại sự phát triển cân bằng, ổn định của Bình Phước trong bối cảnh phát triển chung của vùng Nam Bộ.
II. PHẦN THÔNG TIN THEO LOẠI HÌNH NHIỆM VỤ
(Lựa chọn nội dung của phần thứ hai tùy theo loại hình nhiệm vụ)
Áp dụng đối với Đề tài khoa học và công nghệ
2.1. Kết quả của đề tài được ứng dụng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ nào?: Khoa học xã hội
2.2. Kết quả của đề tài khoa học và công nghệ có được sử dụng để giải quyết vấn đề thực tế, là cơ sở để đề xuất những nội dung nghiên cứu hoặc những vấn đề mới?: Cơ sở để hình thành Đề án KH
2.3. Số lượng công bố khoa học, văn bằng sở hữu công nghiệp có nguồn gốc từ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
2.3.1. Số lượng công bố trong nước: 01 bài báo khoa học (Vận mệnh chữ Nôm trong lịch sử văn hoá Nam Bộ” trên Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm TP.HCM, số 8/2017).
2.3.2. Số lượng công bố quốc tế: Không
2.4. Từ ứng dụng kết quả của đề tài, có hình thành yêu cầu bảo hộ sở hữu công nghiệp không? (đơn yêu cầu bảo hộ; bằng bảo hộ được cấp,...): Chứng nhận của Sở KHCN Bình Dương
2.5. Việc ứng dụng kết quả của đề tài khoa học và công nghệ có góp phần vào đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ không? (cho biết số Tiến sỹ, Thạc sỹ sử dụng kết quả của đề tài cho nội dung luận án, luận văn của mình, nếu có): Không