Đổi mới sáng tạo trong sản xuất và chế biến cao su của Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa, góp phần vào sự phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bình Dương giai đoạn 1980-2025
Năm 2025 đánh dấu một cột mốc quan trọng, kỷ niệm 45 năm thành lập Ngành Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương (1980-2025). Đây là một chặng đường dài của sự cống hiến không ngừng nghỉ, tạo nên những đóng góp to lớn vào sự phát triển năng động và sáng tạo của Bình Dương, chuyển mình từ một tỉnh thuần nông thành một trung tâm công nghiệp, dịch vụ và đổi mới sáng tạo hàng đầu. Để đánh dấu chặng đường ý nghĩa này, đồng thời tổng kết những thành tựu nổi bật và bài học kinh nghiệm, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương đã tiến hành biên soạn và xuất bản Kỷ yếu kỷ niệm 45 năm thành lập Ngành Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương (1980-2025) – "Nhìn lại một chặng đường”.
Trong dòng chảy phát triển chung của tỉnh, Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa (Công ty Phước Hòa) tự hào là một trong những doanh nghiệp chủ lực, có vốn Nhà nước chi phối trên 66,6% vốn điều lệ, với tiền thân là Nông trường Quốc doanh cao su Phước Hòa, được thành lập từ năm 1982. Trải qua hơn bốn thập kỷ hình thành và phát triển, Công ty Phước Hòa không chỉ khẳng định vị thế vững chắc trong ngành cao su Việt Nam mà còn là một điển hình tiêu biểu trong việc ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo vào sản xuất, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội và khoa học công nghệ của tỉnh Bình Dương.
Bài viết này tập trung tổng kết, đánh giá quá trình phát triển, các thành tựu nổi bật và những đóng góp của Công ty Phước Hòa trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo giai đoạn 1980-2025. Đồng thời, bài viết sẽ nêu bật các mô hình, sáng kiến, giải pháp hiệu quả, cùng với những bài học kinh nghiệm và đề xuất định hướng phát triển trong thời gian tới.
I. Tổng quan về Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa và bối cảnh phát triển ngành cao su, khoa học công nghệ tỉnh Bình Dương
1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa
Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa là doanh nghiệp cổ phần hóa có vốn Nhà nước chi phối trên 66,6% vốn điều lệ, tiền thân là Nông trường Quốc doanh cao su Phước Hòa. Năm 1982, Công ty được thành lập với tên Công ty Cao su Phước Hòa, và đến năm 2008, chính thức cổ phần hóa thành Công ty CPCS Phước Hòa. Trụ sở chính của Công ty đặt tại ấp 2A, xã Phước Hòa, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương.
Hiện nay, Công ty quản lý và sử dụng tổng diện tích 15.661,74 ha, trong đó có 9.170,30 ha vườn cây cao su kinh doanh và 3.669,55 ha vườn cây kiến thiết cơ bản. Ngoài ra, Công ty còn có diện tích khác là 2.777,28 ha bao gồm đất hộ khoán, ngưng đầu tư, vườn ương, vườn nhân, quy hoạch nông nghiệp công nghệ cao, khu, cụm công nghiệp, đất phi nông nghiệp. Phạm vi hoạt động của Công ty rộng khắp trên 03 huyện (Phú Giáo, Bắc Tân Uyên, Bàu Bàng) và 02 thành phố (Tân Uyên, Bến Cát) thuộc tỉnh Bình Dương.
Về cơ cấu tổ chức, Công ty hiện có 06 Đội sản xuất, 02 Nhà máy chế biến mủ cao su và Khối Cơ quan Công ty với 08 phòng nghiệp vụ, 02 cơ quan đoàn thể (Công đoàn, Đoàn thanh niên). Bên cạnh đó, Công ty còn có 04 Công ty con trực thuộc, bao gồm Công ty TNHH Cao su và Lâm nghiệp Phước Hòa - Đắk Lắk, Công ty CP Khu công nghiệp Tân Bình, Công ty TNHH Phát triển cao su Phước Hòa - Kampong Thom và Công ty CPCS Trường Phát. Với tổng số 1.893 lao động, trong đó có 311 lao động gián tiếp và 1.582 lao động trực tiếp, Công ty đã tạo việc làm và thu nhập ổn định cho hàng nghìn gia đình.
1.2. Bối cảnh phát triển ngành cao su và khoa học công nghệ tỉnh Bình Dương giai đoạn 1980-2025
Ngành Khoa học và Công nghệ (KH&CN) tỉnh Bình Dương, được thành lập từ năm 1980 (khi còn là tỉnh Sông Bé), đã trải qua hành trình 45 năm phát triển mạnh mẽ, từ điểm xuất phát còn nhiều khó khăn sau chiến tranh, vươn mình trở thành động lực then chốt cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Giai đoạn đầu, tỉnh đã chủ động xây dựng hệ thống quản lý KH&CN, phát động các phong trào thi đua sáng kiến, hội thi sáng tạo kỹ thuật nhằm thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, góp phần đổi mới tư duy sản xuất và quản lý.
Đặc biệt, sau khi tái lập tỉnh vào năm 1997, Bình Dương đã bứt phá mạnh mẽ, xác định KH&CN là động lực chính để công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tỉnh đã đầu tư xây dựng hàng loạt khu công nghiệp tập trung, hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, đưa giá trị sản xuất công nghiệp tăng gấp gần 30 lần từ năm 1997 đến 2010. Song song đó, lĩnh vực nông nghiệp cũng đẩy mạnh chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
Trong những thập kỷ gần đây, Bình Dương đã khẳng định vị thế tiên phong trong đổi mới sáng tạo và xây dựng thành phố thông minh. Các đề án lớn như "Vùng đổi mới sáng tạo Bình Dương" và "Thành phố thông minh Bình Dương" đã được triển khai, với sự hợp tác chiến lược từ thành phố Eindhoven (Hà Lan) và tập đoàn Brainport. Mô hình hợp tác “ba nhà” (Nhà nước - Doanh nghiệp - Nhà trường) được vận dụng sáng tạo, phát huy tối đa nguồn lực xã hội, tạo nên hệ sinh thái đổi mới sáng tạo toàn diện. Nhờ những nỗ lực này, Bình Dương liên tục được Diễn đàn Cộng đồng Thông minh Thế giới (ICF) vinh danh trong Top 21 và nhiều năm liền vào Top 7 thành phố thông minh có chiến lược phát triển nổi bật nhất thế giới.
Giai đoạn 2021-2025, Bình Dương tiếp tục tạo ra những đột phá lớn về chuyển đổi số, phát triển công nghiệp công nghệ cao và hội nhập quốc tế. Tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 05-NQ/TU về chuyển đổi số và triển khai các dự án trọng điểm như Khu công nghiệp công nghệ cao, Khu công nghệ thông tin tập trung Bình Dương, thu hút các nhà đầu tư trong lĩnh vực bán dẫn, sản xuất thông minh. Các trụ cột chính quyền số, kinh tế số, công dân số và xã hội số được đẩy mạnh, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và năng suất lao động. Đến năm 2023, Bình Dương đứng thứ 8 cả nước về chỉ số Đổi mới sáng tạo cấp địa phương (PII) và giữ vững vị trí thứ hai cả nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Những thành tựu này đã biến Bình Dương từ một tỉnh thuần nông trở thành một trung tâm công nghiệp hiện đại, năng động và đổi mới sáng tạo hàng đầu của khu vực và quốc tế.
II. Hành trình đổi mới sáng tạo trong sản xuất và chế biến cao su của Công ty Phước Hòa: Hành trình và Thành tựu (1980-2025)
Với sự năng động, nhạy bén trong công tác quản lý, điều hành và sự đoàn kết, chung sức đồng lòng của tập thể cán bộ, công nhân, lao động, Công ty Phước Hòa luôn vượt qua các khó khăn, hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu, kế hoạch được giao. Trong đó, đổi mới sáng tạo và ứng dụng khoa học công nghệ là yếu tố then chốt, được thể hiện rõ nét trong cả lĩnh vực nông nghiệp và chế biến.
2.1. Đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực nông nghiệp (Vườn cây cao su)
Để đảm bảo phát triển bền vững trên cả ba phương diện: kinh tế, môi trường và xã hội, Công ty đã xây dựng kế hoạch và chương trình hành động theo định hướng tăng trưởng xanh ngay từ đầu.
Nghiên cứu và phát triển giống, quản lý vườn cây: Việc tái thiết vườn cây được thực hiện đồng bộ từ khâu xây dựng vườn ươm, vườn nhân giống nhằm chủ động nguồn cây giống đạt chuẩn, đảm bảo chất lượng từ khi trồng, chăm sóc đến khai thác mủ. Công ty đã ứng dụng khoa học công nghệ thông qua quy hoạch 44,28 ha khu nông nghiệp công nghệ cao (giai đoạn 2021–2030), bố trí rải đều tại các Nông trường trực thuộc, nhằm nâng cao giá trị sản phẩm và đa dạng hóa hoạt động nông nghiệp. Đội ngũ công nhân khai thác mủ luôn duy trì trình độ tay nghề kỹ thuật ổn định, tích cực rèn luyện, chấp hành nghiêm quy trình kỹ thuật khai thác. Các phong trào thi đua "Luyện tay nghề - Thi thợ giỏi" được duy trì thường xuyên, giúp nâng cao năng suất lao động và chất lượng kỹ thuật khai thác mủ. Hàng năm, tay nghề kỹ thuật toàn Công ty bình quân đạt từ 71,63% loại xuất sắc, 25,67% loại giỏi.
Tổng sản lượng khai thác mủ trong giai đoạn 2020-2025 đạt 60.380,07 tấn, vượt 10,13% so với chỉ tiêu kế hoạch. Năng suất vườn cây bình quân đạt 1,5 tấn/ha, năng suất lao động bình quân đạt 12 tấn/lao động/năm.
Công ty đã hoàn thiện phương án quản lý rừng bền vững và đạt chứng nhận theo Hệ thống Chứng chỉ Rừng Quốc gia VFCs/PEFC (GCN số: VN009746 ngày 19/10/2022), với diện tích được chứng nhận là 3.322,4 ha trên tổng số 13.016,76 ha (tương đương 25,5%). Mục tiêu đến năm 2030 là đạt 100% diện tích cao su được chứng nhận quản lý rừng bền vững.
Công ty đã có những sáng kiến để nâng cao hiệu quả sản xuất trên vườn cây như đề tài “Xác định chất kích thích có bôi trên miệng cạo tại vườn cây đang khai thác ở các Đội sản xuất” giúp ích trong công tác quản lý phát hiện việc bôi thuốc kích thích không đúng quy định, với cách thực hiện đơn giản, nhanh chóng và chi phí thấp. Đề tài “Tưới vườn ương giống cao su bằng nước ngầm kết hợp với nước thải sau hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến cao su CuaParis” giúp giảm lượng nước ngầm sử dụng, giảm thuế khai thác nước ngầm và phí bảo vệ môi trường, tăng cường tái sử dụng nước thải, góp phần cải thiện môi trường sông Thị Tính.
2.2. Đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực chế biến cao su
Công ty hiện có 03 nhà máy chế biến với tổng công suất thiết kế 31.500 tấn/năm, bao gồm 3 dây chuyền chế biến mủ nước (SVR CV50/60, SVR 3L, L, 5), 1 dây chuyền chế biến mủ tạp (SVR 10/20) và 1 dây chuyền chế biến mủ ly tâm (HA, LA). Đội ngũ công nhân chế biến luôn phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm chi phí vật tư và thực hiện tốt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.
- Ứng dụng công nghệ mới và cải tiến quy trình: Việc chuyển đổi năng lượng từ hoạt động sấy mủ từ dầu DO sang sử dụng Biomass và khí gas giúp Công ty tiết kiệm 1.384.034.902 đồng trong năm 2015 so với sử dụng dầu DO và FO, nâng cao tính cạnh tranh, giảm chi phí và góp phần bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó Công ty đã đầu tư 406,2 kWp hệ thống điện mặt trời tại các trụ sở, đơn vị trực thuộc và hai hệ thống xử lý nước thải để giảm thiểu sử dụng điện lưới và cắt giảm khí nhà kính. Giai đoạn 2025–2030, Công ty dự kiến tiếp tục đầu tư thêm 2 MWp điện mặt trời tại các nhà máy chế biến. Để giảm chi phí xử lý môi trường và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, Công ty đã xây dựng và vận hành 2 hệ thống tái sử dụng nước thải, cho phép tuần hoàn nước sau xử lý vào sản xuất mủ cao su, tiết kiệm từ 20%–50% lượng nước sử dụng. Ngoài ra, bùn thải từ hai hệ thống xử lý nước thải được tận dụng hoàn toàn để sản xuất phân hữu cơ vi sinh sử dụng cho vườn cây (khoảng 2.000 tấn/năm). Hiện tại cả 3 nhà máy chế biến đã đạt chứng nhận Chuỗi hành trình sản phẩm PEFC ST 2002:2020. Đồng thời, Công ty cũng hoàn thiện hệ thống truy xuất nguồn gốc, đáp ứng Quy định chống phá rừng của Liên minh Châu Âu (EUDR).
Một số sáng kiến cải tiến kỹ thuật tiêu biểu trong chế biến (giai đoạn 2020-2025) như: Ứng dụng vi sóng để xác định độ nhớt Mooney Vicosity của mủ nước nguyên liệu đã giúp nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm SVR CV, là giải pháp sản xuất SVR CV từ nguyên liệu thu mua mà không cần tách giống, góp phần tăng lợi nhuận trung bình 5 tỷ đồng/năm; Giảm lượng hóa chất HAS sử dụng trong sản xuất SVR CV: Tiết kiệm 2.800kg HAS/năm, tương đương 262.281.600 đồng/năm; Nâng cấp máy Mooney Negretti không phù hợp tiêu chuẩn thành máy đo Mooney phù hợp TCVN6090-1:2015: Tiết kiệm chi phí đầu tư máy Mooney mới, lợi ích kinh tế khoảng 346.500.000 VNĐ. Sáng kiến đạt giải nhì cấp tỉnh tại Hội thi sáng tạo kỹ thuật lần thứ X, năm 2021 – 2023; Thay thế hóa chất cắt mạch LP 152 bằng hóa chất cắt mạch PR0015 trong sản xuất SVR CV50/60: Tiết kiệm chi phí cho Công ty hơn 500 triệu đồng/năm.
Một số sáng kiến cải tiến kỹ thuật tiêu biểu trong lĩnh vực môi trường: Chuyển hóa bùn thải (>1000 tấn/năm) thành phân bón hữu cơ vi sinh chất lượng tương đương thị trường, giúp Công ty tiết kiệm ước tính trên 5 tỷ đồng/năm từ việc xử lý chất thải rắn và mua phân bón. Từ năm 2017-2025, Công ty sản xuất được 15.000 tấn phân bón, tiết kiệm hơn 50 tỷ đồng; Tái sử dụng nước thải sau xử lý tại 2 HTXLNT cho sản xuất: Tiết kiệm khoảng 200 triệu đồng/năm; Nghiên cứu thay thế hóa chất tuyển mủ để giảm chi phí vận hành mà vẫn đảm bảo hiệu quả xử lý nước thải, giúp Công ty tiết kiệm 1.442.250.000 đồng; Nghiên cứu xây dựng quy trình vận hành máy ép bùn không sử dụng hóa chất polyme nhằm giảm chi phí vận hành và tiết kiệm 425 triệu đồng.
2.3. Hiệu quả kinh doanh và các giải thưởng về đổi mới sáng tạo
Nhờ sự nỗ lực trong đổi mới sáng tạo và quản lý hiệu quả, Công ty Phước Hòa đã đạt được những kết quả kinh doanh ấn tượng. Năm 2024, Công ty khai thác được 12.772 tấn mủ (đạt 103% kế hoạch), chế biến 21.497,41 tấn mủ thành phẩm các loại (đạt 95,97% kế hoạch) và tiêu thụ 27.709,20 tấn mủ thành phẩm. Tổng doanh thu công ty mẹ đạt 1.539,58 tỷ đồng (vượt 5,81% kế hoạch), tổng lợi nhuận trước thuế đạt 356,45 tỷ đồng (vượt 28,60% kế hoạch). Công ty đã nộp ngân sách Nhà nước 179,31 tỷ đồng và chi trả cổ tức năm 2023 cho cổ đông 406,49 tỷ đồng.
Công ty đã đạt được nhiều danh hiệu và hình thức khen thưởng từ các cấp: Cấp Tỉnh, Bộ, Ủy Ban QLVNN: 1 Cờ thi đua, 7 Bằng khen, 6 Chiến sĩ thi đua, 1 Giấy khen; Cấp Tập đoàn: 2 Cờ thi đua, 129 Bằng khen, 595 Chiến sĩ thi đua; Cấp Công ty: 15 Cờ thi đua, 72 Giấy khen, 1022 Chiến sĩ thi đua, 888 Giấy khen. Tổng số 90 đề tài sáng kiến đã được cấp giấy chứng nhận trong giai đoạn 2020-2025, trong đó có 11 đề tài cấp Tập đoàn, 01 đề tài đạt giải Ba cuộc thi Ý tưởng sáng tạo VRG và 01 đề tài đạt giải Nhì Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Bình Dương lần thứ X (2021-2023). Năm 2024, Công ty được vinh danh trong top 100 doanh nghiệp bền vững và Top 50 Doanh nghiệp Lợi nhuận xuất sắc Việt Nam. Công ty liên tục được công nhận là Doanh nghiệp bền vững, đạt chứng nhận CSI – Chỉ số Doanh nghiệp Bền vững trong các năm 2019, 2020, 2021, 2022 và 2023.
III. Những đóng góp nổi bật của Công ty Phước Hòa vào sự phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương
3.1. Lan tỏa tinh thần đổi mới sáng tạo và ứng dụng KH&CN trong ngành cao su
Công ty Phước Hòa luôn xem phong trào thi đua "Lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật" là một trong các yếu tố quan trọng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong 5 năm qua, Công ty đã 2 lần đạt giải Khuyến khích, nhiều cá nhân đạt danh hiệu kiện tướng và bàn tay vàng. Phong trào này được phát động rộng rãi, nhận được sự hưởng ứng tích cực của cán bộ, công nhân lao động, tạo ra nhiều sáng kiến, giải pháp mang lại hiệu quả kinh tế cao. Công tác khen thưởng được thực hiện kịp thời, chính xác, đúng đối tượng và minh bạch, chú trọng đến các tổ, đội sản xuất và công nhân trực tiếp lao động.
3.2. Đóng góp vào mục tiêu phát triển bền vững và tăng trưởng xanh của tỉnh
Công ty Phước Hòa đã và đang thể hiện vai trò tiên phong trong việc hiện thực hóa mục tiêu tăng trưởng xanh và phát triển bền vững của tỉnh Bình Dương. Các dự án và sáng kiến về môi trường của Công ty như chuyển đổi nhiên liệu lò sấy sang Biomass, đầu tư điện mặt trời, tái sử dụng nước thải và tận dụng bùn thải sản xuất phân hữu cơ vi sinh không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế mà còn góp phần giảm phát thải, bảo vệ môi trường sinh thái. Việc hoàn thiện hệ thống truy xuất nguồn gốc đáp ứng EUDR và đạt các chứng nhận quản lý rừng bền vững PEFC là minh chứng rõ ràng cho cam kết của Công ty đối với phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Những nỗ lực này hoàn toàn phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh Bình Dương về nền kinh tế xanh và bền vững.
3.3. Đóng góp vào an sinh xã hội của địa phương
Bên cạnh nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, Công ty Phước Hòa luôn chú trọng kết hợp hài hòa phát triển kinh tế với nhiệm vụ đảm bảo an sinh xã hội. Trong 5 năm qua, tiền lương bình quân đạt từ 9,7 triệu đồng/người/tháng. Công ty đã đóng góp công tác an sinh xã hội trên địa bàn số tiền 150.000.000 đồng trong năm 2024. Ngoài ra, chi quỹ phúc lợi để hỗ trợ đồng bào các tỉnh phía Bắc bị thiệt hại do bão số 3 với số tiền 200 triệu đồng và vận động công nhân đóng góp 484,05 triệu đồng. Công ty cũng thường xuyên tuyên dương khen thưởng học sinh đạt thành tích xuất sắc, học sinh nghèo hiếu học và tổ chức Tết Trung thu hàng năm cho các cháu.
IV. Định hướng phát triển và vai trò của đổi mới sáng tạo trong tương lai
Để tiếp tục phát triển bền vững trong hiện tại và tương lai, Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa đã xác định rõ mục tiêu và chiến lược phát triển theo định hướng của Ngành cao su và tỉnh Bình Dương thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
4.1. Mục tiêu và chiến lược phát triển của Công ty Phước Hòa đến năm 2030:
Công ty quyết tâm chuyển đổi mạnh mẽ sang mảng Khu, Cụm công nghiệp và Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Công ty sẽ không ngừng sắp xếp tinh gọn bộ máy tổ chức; thực hiện tốt công tác chuyển đổi số và tăng cường các biện pháp quản lý để nâng cao năng suất, hiệu quả trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, Công ty sẽ tiếp tục quản lý, chăm sóc tốt vườn cây cao su và áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong khai thác, nghiên cứu thâm canh nâng cao chất lượng và tăng năng suất vườn cây. Công ty cũng sẽ duy trì tốt các hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO, thực hiện tốt việc quản lý rừng bền vững theo hệ thống quản lý rừng quốc gia VFCs/PEFC và chứng nhận chuỗi hành trình sản phẩm PEFC CoC tại 3 Nhà máy chế biến mủ cao su; nghiên cứu để triển khai thực hiện PEFC EUDR DDS nhằm đáp ứng các quy định của EUDR.
Trong giai đoạn 5 năm (2025 – 2030), Công ty phấn đấu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch, dự kiến sản lượng khai thác đạt 73.293 tấn mủ quy khô, thu mua từ 50.500 tấn trở lên. Thu nhập bình quân hàng năm đạt trên 12 triệu đồng/người/tháng. Công ty cũng cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ giao nộp ngân sách cho Nhà nước.
4.2. Vai trò của đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong định hướng tương lai:
Đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số được xác định là nhiệm vụ trọng tâm. Công ty đang tích cực ứng dụng chuyển đổi số trong quản lý thi đua khen thưởng, xây dựng hệ thống dữ liệu số để theo dõi, đánh giá, tổng hợp kết quả thi đua một cách khách quan, chính xác và thuận tiện. Việc số hóa quy trình không chỉ tăng tính minh bạch mà còn góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thi đua khen thưởng trong giai đoạn chuyển đổi số của Công ty.
4.3. Đề xuất, kiến nghị với tỉnh Bình Dương:
Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa mong muốn tiếp tục nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương để tiếp tục phát huy vai trò của doanh nghiệp chủ lực. Công ty sẵn sàng hợp tác chặt chẽ với các cơ quan nghiên cứu, trường đại học trên địa bàn tỉnh để triển khai các đề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao vào ngành cao su, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số và phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Công ty cũng đề xuất các chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào R&D, ứng dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao năng lực cạnh tranh và đóng góp nhiều hơn vào sự phát triển chung của tỉnh.
Kết luận
Nhìn lại chặng đường 45 năm phát triển cùng ngành Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương, Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa đã không ngừng đổi mới, sáng tạo, khẳng định vai trò là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và chế biến cao su. Từ việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong canh tác, khai thác đến việc đầu tư vào công nghệ chế biến hiện đại, xử lý môi trường và phát triển bền vững, Công ty đã gặt hái được nhiều thành tựu vượt trội, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh.
Những đóng góp của Công ty không chỉ thể hiện ở các con số kinh doanh ấn tượng, mà còn ở việc tiên phong ứng dụng khoa học công nghệ, lan tỏa tinh thần đổi mới sáng tạo, thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, và góp phần giữ vững an ninh chính trị, an ninh quốc phòng trên địa bàn. Với định hướng chiến lược rõ ràng, quyết tâm chuyển đổi sang nông nghiệp công nghệ cao và phát triển khu công nghiệp, cùng với việc tiếp tục đẩy mạnh đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa tin tưởng sẽ tiếp tục hoàn thành tốt nhiệm vụ trong năm 2025 và những năm tiếp theo , xứng đáng với Danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới mà Đảng và Nhà nước đã trao tặng.
Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa cam kết tiếp tục đồng hành cùng sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ tỉnh Bình Dương, góp phần vào mục tiêu xây dựng Bình Dương trở thành trung tâm đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ cao hàng đầu khu vực và quốc tế trong tương lai.
Tài liệu tham khảo
1. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Dương. (2022). Nghị quyết số 05-NQ/TU, ngày 19/5/2022, về chuyển đổi số tỉnh Bình Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Bộ Chính trị. (2024). Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024, về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
3. Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa. (2025). Bài giới thiệu về Công ty CPCS Phước Hòa.
4. Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa. (2025). Báo cáo tổng kết phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng giai đoạn 2020-2025; phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2025-2030.
5. Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa. (2025). Báo cáo tham luận: Phong trào thi đua Lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
6. Lý luận Chính trị. (2022, 30 tháng 9). Bình Dương phát triển khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo nhằm bứt phá về kinh tế - xã hội.
7. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương. (2025). Công văn số 715/SKHCN-TTTKKHCN V/v đề nghị tham gia viết bài cho Kỷ yếu kỷ niệm 45 năm thành lập Ngành khoa học và công nghệ tỉnh Bình Dương.
8. Thủ tướng Chính phủ. (2025). Quyết định số 890/QĐ-TTg, ngày 09/5/2025, về việc thành lập Khu công nghệ thông tin tập trung Bình Dương.
9. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương. (2022). Quyết định số 742/QĐ-UBND, ngày 25/3/2022, Chương trình phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2040.
Tào Mạnh Cương