Nâng tầm nông sản Bình Dương: Thí điểm thành công hệ thống truy xuất nguồn gốc hiện đại
Trong bối cảnh thị trường ngày càng đòi hỏi sự minh bạch và chất lượng sản phẩm, truy xuất nguồn gốc (TXNG) đã trở thành một yêu cầu cấp thiết, đặc biệt đối với ngành nông nghiệp.
Nhận thức rõ tầm quan trọng này, tỉnh Bình Dương đã triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh "Nghiên cứu thí điểm áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc cho một số sản phẩm nông nghiệp chủ lực". Nhiệm vụ do Trung tâm Mã số, Mã vạch Quốc gia chủ trì, phối hợp với Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Bình Dương thực hiện từ tháng 9/2021 đến tháng 6/2024, hứa hẹn mang lại những thay đổi tích cực cho nông sản địa phương, đồng thời góp phần vào việc xây dựng một hệ thống TXNG thống nhất trên toàn quốc.
Truy xuất nguồn gốc không còn là một khái niệm xa lạ mà đã trở thành một yếu tố then chốt trong chuỗi cung ứng hiện đại, nhất là sau Quyết định số 100/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc” (Đề án 100). Đề án này nhấn mạnh sự cần thiết của việc kết nối thông tin giữa các bên liên quan trong chuỗi cung ứng thông qua công cụ mã số mã vạch. Tuy nhiên, việc áp dụng và hiểu biết về TXNG tại nhiều tổ chức, doanh nghiệp và người tiêu dùng vẫn còn hạn chế.
Trước thực trạng đó, tỉnh Bình Dương đã tiên phong triển khai nhiệm vụ nghiên cứu thí điểm hệ thống TXNG cho các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, bao gồm thịt gia cầm, trứng gia cầm, rau ăn lá, dưa lưới và bưởi. Mục tiêu của nhiệm vụ là áp dụng hệ thống TXNG NBC Trace, phù hợp tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, đồng thời đảm bảo đồng bộ dữ liệu với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
Qua 34 tháng triển khai với kinh phí thực hiện hơn 373 triệu đồng, nhiệm vụ đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, không chỉ mang lại lợi ích trực tiếp cho các doanh nghiệp tham gia mà còn đặt nền móng cho việc nhân rộng mô hình trên toàn tỉnh.
Đánh giá toàn diện thực trạng và nhu cầu truy xuất nguồn gốc
Để triển khai hiệu quả, bước đầu tiên và vô cùng quan trọng là khảo sát, đánh giá thực trạng sản xuất, kinh doanh và nhu cầu TXNG tại tỉnh Bình Dương. Nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát sâu rộng trên địa bàn tỉnh, tập trung vào hai nhóm đối tượng chính: các đơn vị cung ứng, sản xuất, vận chuyển, kinh doanh, phân phối các sản phẩm nông nghiệp chủ lực; và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan.
Cuộc khảo sát được thực hiện từ cuối tháng 2 đến giữa tháng 3 năm 2022, với 20 đơn vị sản xuất kinh doanh/vùng trồng và 10 cán bộ quản lý tại các sở ban ngành đã được tiếp cận thông qua phiếu hỏi và phỏng vấn trực tiếp. Các tiêu chí khảo sát bao gồm thông tin chung về đơn vị, hiện trạng sản xuất kinh doanh, quy mô, các tiêu chuẩn đang áp dụng, nhận thức và khả năng áp dụng TXNG, cũng như nhu cầu đào tạo và mong muốn của các đơn vị.
Kết quả khảo sát cho thấy một bức tranh đa chiều. Đa số các đơn vị nhận thấy tầm quan trọng của TXNG trong việc nâng cao thương hiệu và quản lý sản xuất. Tuy nhiên, phương pháp ghi chép chủ yếu vẫn là thủ công qua sổ sách, theo kinh nghiệm lâu năm và theo từng giai đoạn nuôi trồng. Chỉ một số ít đơn vị có sử dụng máy tính kết hợp điện thoại để lưu trữ thông tin, và hầu như chưa có đơn vị nào đăng ký mã số mã vạch theo tiêu chuẩn GS1 hay sử dụng phần mềm quản lý sản xuất chuyên dụng cho TXNG. Một số hợp tác xã lớn đã chú trọng đến chất lượng và sản lượng để cung cấp cho các đơn vị thu mua, sơ chế theo dự án liên kết, hướng tới xuất khẩu, nhưng việc áp dụng TXNG bài bản vẫn còn là một thách thức. Hầu hết các đơn vị đều mong muốn được đào tạo về các tiêu chuẩn, quy định pháp luật và hiện trạng TXNG trên thế giới và Việt Nam.
Từ kết quả khảo sát thực tế, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn 05 cơ sở đại diện cho 05 nhóm sản phẩm chủ lực để tham gia thí điểm, bao gồm: Hợp tác xã Nông nghiệp công nghệ cao Kim Long (Dưa lưới); Hợp tác xã chăn nuôi Tâm Phát (Thịt gà); Cơ sở chăn nuôi gia cầm Lê Văn Dương (Trứng gà); Hợp tác xã bưởi Bạch Đằng (Bưởi) và Công ty TNHH Bean Family (Rau ăn lá). Đây là những đơn vị có quy mô sản xuất đáng kể, có ý thức về tầm quan trọng của TXNG và sẵn sàng hợp tác để triển khai hệ thống.
Xây dựng quy trình truy xuất nguồn gốc chuẩn hóa
Dựa trên kết quả khảo sát và đặc thù của từng sản phẩm, nhóm nghiên cứu đã xây dựng các quy trình TXNG chi tiết cho 05 nhóm sản phẩm thí điểm, đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, đặc biệt là TCVN 12850:2019 (Yêu cầu chung đối với hệ thống truy xuất nguồn gốc) và các TCVN chuyên ngành liên quan.
Quy trình TXNG được thiết kế để bao quát toàn bộ chuỗi cung ứng, từ khâu đầu vào đến tay người tiêu dùng. Đối với mỗi sản phẩm, quy trình xác định rõ các vai trò cơ bản của các bên tham gia, ví dụ đối với trứng gia cầm bao gồm: vùng nguyên liệu (nơi nhập giống), đơn vị sản xuất (nông trại), đơn vị đóng gói/đóng gói lại, đơn vị vận chuyển/logistic, đơn vị thu mua/kho tổng, đơn vị phân phối bán buôn, và đơn vị bán lẻ/cửa hàng.
Các bước chính trong quy trình TXNG ngoại vi (bên ngoài) được tập trung bao gồm: thu hoạch, sơ chế/chế biến (nếu có), đóng gói/đóng gói lại, giao hàng, vận chuyển, nhận hàng/tiếp nhận, và bán/tiêu thụ. Tại mỗi bước, các Sự kiện Theo dõi Trọng yếu (CTE) và các Phần tử Dữ liệu Chính (KDE) cần ghi lại được xác định cụ thể (WHO, WHAT, WHERE, WHEN, WHY).
Để định danh, các loại mã số truy vết theo tiêu chuẩn GS1 như Mã địa điểm toàn cầu (GLN) cho các nông trại, xưởng đóng gói; Mã thương phẩm toàn cầu (GTIN) cho sản phẩm; và Mã container vận chuyển theo seri (SSCC) cho các đơn vị hậu cần đã được hướng dẫn áp dụng. Ví dụ, một nông trại trứng gia cầm được cấp GLN, mỗi lô trứng thu hoạch được gán GTIN và số lô/mẻ, mỗi pallet trứng khi vận chuyển được định danh bằng SSCC.
Quy trình cũng mô tả chi tiết cách thực hiện truy xuất ngược (từ sản phẩm cuối cùng ngược về nguồn gốc) và truy xuất xuôi (từ nguyên liệu đầu vào đến các sản phẩm đã phân phối trên thị trường). Điều này giúp doanh nghiệp nhanh chóng xác định thông tin khi có sự cố hoặc cần thu hồi sản phẩm.
Đối với từng đơn vị thí điểm, các quy trình cung cấp thông tin cụ thể đã được xây dựng, ví dụ:
- Trang trại Minh Tâm Phát (Trứng gia cầm): Quy trình bao gồm từ khâu nhập giống gà (GTIN cho gà giống, phân loại giống gà), chuẩn bị chuồng trại, chăm sóc (dinh dưỡng, ánh sáng, phòng bệnh), thu hoạch và đóng gói trứng (GLN cho khu vực nuôi, GTIN cho sản phẩm trứng đóng vỉ).
- Hợp tác xã rau sạch Gia Đình (Rau ăn lá): Quy trình chi tiết từ khâu ươm giống, chuẩn bị đất, trồng cây, chăm sóc (tưới nước, bón phân, phòng trừ sâu bệnh), đến thu hoạch, sơ chế và đóng gói. Mỗi khu vực gieo trồng, loại rau, lô sản phẩm đều được định danh rõ ràng.
- Hợp tác xã Nông nghiệp công nghệ cao Kim Long (Dưa lưới): Quy trình từ làm giá thể, ươm cây, chăm sóc, đến thu hoạch và đóng gói dưa lưới, với việc áp dụng mã GLN cho hợp tác xã và các vùng trồng, mã GTIN cho sản phẩm dưa lưới.
- Hợp tác xã Bưởi Bạch Đằng (Bưởi): Quy trình bao gồm chuẩn bị đất trồng, trồng cây, chăm sóc (bón phân, tưới nước, tỉa cành), thu hoạch (đúng thời điểm, cách thu hái), sơ chế và đóng gói bưởi. Mã GLN được sử dụng cho hợp tác xã và vườn bưởi, mã GTIN cho sản phẩm bưởi.
Các quy trình này không chỉ đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn mà còn được điều chỉnh để phù hợp với thực tiễn sản xuất của từng đơn vị.
Ứng dụng hệ thống quản lý thông tin truy xuất nguồn gốc NBC-Trace
Trái tim của nhiệm vụ thí điểm là việc ứng dụng phần mềm truy xuất nguồn gốc NBC-Trace. Đây là hệ thống được Trung tâm Mã số, Mã vạch Quốc gia phát triển, tuân thủ tiêu chuẩn TXNG quốc tế (GS1) và quốc gia, có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng thông tin TXNG sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
Hệ thống NBC-Trace cung cấp một giải pháp toàn diện, cho phép các đơn vị tham gia quản lý thông tin sản xuất, kinh doanh một cách minh bạch và hiệu quả. Mỗi đơn vị thí điểm được cấp tài khoản để đăng nhập và sử dụng hệ thống qua địa chỉ web: https://pro.txng.gov.vn/auth/login.
Các chức năng chính của hệ thống bao gồm:
1. Khởi tạo dữ liệu: Cho phép người dùng tạo và quản lý các thông tin nền tảng như đơn vị tính, thông tin sản phẩm (tên, mã sản phẩm, mã GTIN, thương hiệu, hình ảnh, chứng nhận), tạo lô tem, danh mục dữ liệu, quy trình làm việc và cấu hình các công việc trong quy trình.
2. Quản lý sản phẩm: Người dùng có thể thêm mới, sửa, xóa, tìm kiếm và xem chi tiết thông tin sản phẩm. Thông tin tĩnh của sản phẩm bao gồm tên, nhóm, mã, mã GTIN, thương hiệu, đơn vị tính, trọng lượng, hình ảnh, giới thiệu, chứng nhận chất lượng.
3. Quản lý lệnh sản xuất (lô/mẻ): Cho phép tạo và quản lý các lệnh sản xuất, bao gồm tên lô/mẻ, mã lô/mẻ, quy trình áp dụng, sản phẩm, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và mô tả.
4. Quản lý vùng trồng/khu vực sản xuất: Người dùng có thể thêm mới, sửa, xóa và xem thông tin chi tiết về các vùng trồng như mã vùng, tên, loại sản phẩm, diện tích, sản lượng dự kiến, tọa độ địa lý. Tương tự, các địa điểm sản xuất khác (ví dụ: chuồng trại, nhà xưởng) cũng được quản lý với thông tin mã địa chỉ, kinh độ, vĩ độ.
5. Quản lý công việc và kê khai nhật ký: Hệ thống cho phép quản lý giao việc cho nhân sự và nhân sự thực hiện kê khai thông tin công việc theo các biểu mẫu đã được cấu hình (ví dụ: nhật ký phun thuốc, bón phân, thu hoạch).
6. Quản lý và kích hoạt tem TXNG: Sau khi các thông tin sản xuất được ghi nhận, hệ thống cho phép gán thông tin cho lô tem và kích hoạt tem. Khi người tiêu dùng quét mã QR trên tem, thông tin chi tiết về hành trình sản phẩm sẽ được hiển thị. Trong khuôn khổ nhiệm vụ, 50.000 tem TXNG (10.000 tem cho mỗi loại sản phẩm) đã được cung cấp cho các đơn vị thí điểm.
Hệ thống NBC-Trace được thiết kế với giao diện trực quan, các màn hình chức năng rõ ràng như dashboard, quản lý sản phẩm, quản lý lệnh sản xuất, quản lý vùng trồng, kê khai nhật ký, quản lý giao việc, quản lý tem (Hình 14 - Hình 46). Điều này giúp các đơn vị dễ dàng làm quen và vận hành.
Việc thu thập và kê khai thông tin được thực hiện theo các quy trình đã xây dựng, đảm bảo dữ liệu đầy đủ, chính xác và kịp thời theo từng công đoạn sản xuất, kinh doanh, tuân thủ quy định tại Thông tư 02/2024/TT-KHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Đào tạo, chuyển giao quy trình và hỗ trợ áp dụng
Một phần không thể thiếu của nhiệm vụ là công tác đào tạo, tập huấn và chuyển giao quy trình, công nghệ cho các đơn vị tham gia thí điểm. Nhóm thực hiện đã tổ chức các buổi đào tạo, hướng dẫn chi tiết về cách sử dụng phần mềm NBC-Trace, cách thức xây dựng và áp dụng quy trình TXNG cho từng sản phẩm cụ thể. Năm tài liệu hướng dẫn sử dụng hệ thống quản lý TXNG đã được xây dựng và cung cấp cho các đơn vị.
Quá trình triển khai cho thấy, dù mức độ hiểu biết và hiện trạng áp dụng TXNG ban đầu có sự khác biệt, các đơn vị tham gia đều thể hiện tinh thần học hỏi, sẵn sàng đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí và nhân lực để phối hợp thực hiện. Lãnh đạo các hợp tác xã, cơ sở sản xuất đã có chỉ đạo sát sao, yêu cầu các hộ nông dân, nhân viên và cán bộ quản lý phối hợp chặt chẽ với nhóm nghiên cứu. Họ tích cực thực hành, trao đổi và đóng góp ý kiến để hoàn thiện hệ thống, đồng thời đánh giá cao hiệu quả ứng dụng mà nhiệm vụ mang lại.
Sự hỗ trợ kỹ thuật, duy trì và kiểm tra việc kê khai thông tin TXNG của 05 sản phẩm thí điểm được thực hiện liên tục trong vòng 01 năm sau khi triển khai. Điều này đảm bảo hệ thống vận hành ổn định và các đơn vị có thể khai thác tối đa lợi ích từ việc áp dụng TXNG.
Kết Luận và Hướng Mở
Nhiệm vụ "Nghiên cứu thí điểm áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc cho một số sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh Bình Dương" đã được thực hiện một cách nghiêm túc và hiệu quả, vượt qua nhiều khó khăn, đặc biệt trong giai đoạn dịch bệnh Covid-19. Các kết quả đạt được không chỉ đáp ứng yêu cầu đặt ra theo đề cương mà còn phù hợp với thực tiễn áp dụng và có tính mở để phát triển trong tương lai.
Việc thí điểm thành công hệ thống NBC-Trace cho 05 nhóm sản phẩm chủ lực đã chứng minh tính khả thi và lợi ích của việc áp dụng TXNG theo tiêu chuẩn. Hệ thống giúp các tổ chức, doanh nghiệp có một công cụ tin cậy để xây dựng quy trình TXNG phù hợp, thống nhất, từ đó minh bạch hóa thông tin sản phẩm, nâng cao uy tín, chất lượng và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Điều này không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn củng cố niềm tin của người tiêu dùng.
Thành công của nhiệm vụ đóng góp quan trọng vào việc hình thành và hoàn thiện các yếu tố nền tảng (công cụ quản lý, công cụ triển khai thực tiễn, động lực phát triển) để thúc đẩy việc triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống TXNG thống nhất trên địa bàn tỉnh Bình Dương và xa hơn là cả nước. Nó cũng là bước đệm để nông sản Bình Dương đáp ứng tốt hơn các yêu cầu về TXNG của các thị trường xuất khẩu quan trọng.
Nhóm nghiên cứu và cơ quan chủ trì kiến nghị tỉnh Bình Dương tiếp tục quan tâm, chỉ đạo và có các chính sách hỗ trợ phù hợp để khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng phạm vi triển khai hệ thống TXNG sang các sản phẩm nông nghiệp khác. Đồng thời, cần tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cả doanh nghiệp và người tiêu dùng về tầm quan trọng và lợi ích của truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Việc phổ biến sâu rộng các kết quả của nhiệm vụ sẽ tạo nền tảng và động lực để các doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ hoạt động TXNG, góp phần đưa nông sản Việt Nam vươn xa trên thị trường quốc tế.
Ngọc Trang
Nguồn KQNC “Nghiên cứu thí điểm áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc cho một số sản phẩm nông nghiệp chủ lực ".
Xem toàn văn tại Trung tâm Thông tin và Thống kê Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương