Tên nhiệm vụ: Khảo sát ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy lên sự tạo mô sẹo từ thân cây Xạ đen (Ehretia asperula Zollinger & Moritzi)
I. PHẦN THÔNG TIN CHUNG
(Áp dụng cho tất cả loại hình nhiệm vụ khoa học và công nghệ)
1.1. Tên nhiệm vụ: Khảo sát ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy lên sự tạo mô sẹo từ thân cây Xạ đen (Ehretia asperula Zollinger & Moritzi)
1.2. Loại hình nhiệm vụ (đánh dấu vào mục phù hợp):
x Đề tài khoa học và công nghệ □ Đề án khoa học
□ Dự án SXTN □ Dự án khoa học và công nghệ
1.3. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ/Tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả: Trường Đại học Thủ Dầu Một
1.4. Họ và tên chủ nhiệm nhiệm vụ: ThS. Phạm Thị Mỹ Trâm
1.5. Ngày được nghiệm thu, đánh giá chính thức: ngày 28 tháng 06 năm 2022
1.6. Giấy đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ số: 48.082022/KQNC
Ngày cấp: 05/08/2022 Cơ quan cấp: Trung tâm thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương
1.7. Bộ/Ngành/UBND tỉnh chủ quản của tổ chức chủ trì nhiệm vụ: UBND Tỉnh Bình Dương
1.8. Mô tả nội dung ứng dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
(Mô tả ngắn gọn những ứng dụng của kết quả của nhiệm vụ: đã ứng dụng như thế nào; ứng dụng vào lĩnh vực, hoạt động gì; có chuyển giao công nghệ không)
- Kết quả của đề tài có thể được sử dụng để tạo ra mô sẹo xốp từ thân non cây Xạ đen, là nguồn nguyên liệu lớn, chủ động cho quá trình nuôi cấy huyền phù tế bào thu sinh khối nhằm chiết các hợp chất có giá trị.
- Mô sẹo Xạ đen đã được sử dụng để phân tích hàm lượng acid rosmarinic (một hợp chất thứ cấp có hoạt tính sinh học cao).
- Là nghiên cứu mới (chưa tìm thấy công bố khoa học trước đó) về việc tạo mô sẹo từ thân cây Xạ đen nên đây sẽ nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo liên quan đến loài dược liệu quý này.
1.9. Nếu hiệu quả kinh tế (nếu có), tác động kinh tế-xã hội, môi trường, ý nghĩa khoa học, v.v.. mà những ứng dụng kết quả nhiệm vụ mang lại (nếu có):
Kết quả nghiên cứu cung cấp các dữ liệu khoa học về các điều kiện môi trường ảnh hưởng đến sự hình thành và tăng sinh của mô sẹo Xạ đen in vitro. Kết quả có thể làm tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo hướng tới cung cấp nguồn nguyên liệu ổn định cho ngành dược liệu.
II. PHẦN THÔNG TIN THEO LOẠI HÌNH NHIỆM VỤ
(Lựa chọn nội dung của phần thứ hai tùy theo loại hình nhiệm vụ)
Áp dụng đối với Đề tài khoa học và công nghệ
2.1. Kết quả của đề tài được ứng dụng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ nào?: (đánh dấu chọn lĩnh vực phù hợp)
□ Khoa học tự nhiên x Khoa học công nghệ và kỹ thuật
x Khoa học nông nghiệp □ Khoa học y-dược
□ Khoa học xã hội □ Khoa học nhân văn
2.2. Kết quả của đề tài khoa học và công nghệ có được sử dụng để giải quyết vấn đề thực tế, là cơ sở để đề xuất những nội dung nghiên cứu hoặc những vấn đề mới ?:
□ Cơ sở để xây dựng Dự án SXTN x Phát triển công nghệ mới
□ Cơ sở để hình thành Đề án KH □ Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế
□ Hình thức khác: ………………..
2.3. Số lượng công bố khoa học, văn bằng sở hữu công nghiệp có nguồn gốc từ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
2.3.1. Số lượng công bố trong nước:
2.3.2. Số lượng công bố quốc tế: 1 (Scopus, Q3)
2.4. Từ ứng dụng kết quả của đề tài, có hình thành yêu cầu bảo hộ sở hữu công nghiệp không? (đơn yêu cầu bảo hộ; bằng bảo hộ được cấp,...)
Không
2.5. Việc ứng dụng kết quả của đề tài khoa học và công nghệ có góp phần vào đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ không? (cho biết số Tiến sỹ, Thạc sỹ sử dụng kết quả của đề tài cho nội dung luận án, luận văn của mình, nếu có):
Có. Kết quả nghiên cứu của đề tài là một phần nội dung trong luận án tiến sỹ của chủ nhiệm đề tài.