Tên nhiệm vụ: Một số phương trình khuếch tán có chứa số hạng Kirchhoff
I. PHẦN THÔNG TIN CHUNG
(Áp dụng cho tất cả loại hình nhiệm vụ khoa học và công nghệ)
1.1. Tên nhiệm vụ: Một số phương trình khuếch tán có chứa số hạng Kirchhoff
1.2. Loại hình nhiệm vụ (đánh dấu vào mục phù hợp):
X Đề tài khoa học và công nghệ Đề án khoa học
Dự án SXTN Dự án khoa học và công nghệ
1.3. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ/Tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả:
Trường Đại học Thủ Dầu Một
1.4. Họ và tên chủ nhiệm nhiệm vụ: Danh Hứa Quốc Nam
1.5. Ngày được nghiệm thu, đánh giá chính thức: ngày 01 tháng 4 năm 2022
1.6. Giấy đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ số: 66.112022/KQNC
Ngày cấp: 29/11/2022 Cơ quan cấp: Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN Bình Dương
1.7. Bộ/Ngành/UBND tỉnh chủ quản của tổ chức chủ trì nhiệm vụ: UBND tỉnh Bình Dương
1.8. Mô tả nội dung ứng dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
(Mô tả ngắn gọn những ứng dụng của kết quả của nhiệm vụ: đã ứng dụng như thế nào; ứng dụng vào lĩnh vực, hoạt động gì; có chuyển giao công nghệ không)
- 01 tiến sỹ (là chủ nhiệm đề tài) có sử dụng một số kết quả của đề tài cho nội dung của 01 báo cáo chuyên đề nghiên cứu sinh ngành Toán giải tích của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh).
1.9. Nếu hiệu quả kinh tế (nếu có), tác động kinh tế-xã hội, môi trường, ý nghĩa khoa học, v.v.. mà những ứng dụng kết quả nhiệm vụ mang lại (nếu có): Các kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho học viên cao học, nghiên cứu sinh và những người nghiên cứu ở cùng lĩnh vực.
II. PHẦN THÔNG TIN THEO LOẠI HÌNH NHIỆM VỤ
(Lựa chọn nội dung của phần thứ hai tùy theo loại hình nhiệm vụ)
Áp dụng đối với Đề tài khoa học và công nghệ
2.1. Kết quả của đề tài được ứng dụng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ nào?: (đánh dấu chọn lĩnh vực phù hợp)
Khoa học tự nhiên Khoa học công nghệ và kỹ thuật
Khoa học nông nghiệp Khoa học y-dược
Khoa học xã hội Khoa học nhân văn
2.2. Kết quả của đề tài khoa học và công nghệ có được sử dụng để giải quyết vấn đề thực tế, là cơ sở để đề xuất những nội dung nghiên cứu hoặc những vấn đề mới ?:
Cơ sở để xây dựng Dự án SXTN Phát triển công nghệ mới
Cơ sở để hình thành Đề án KH Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế
2.3. Số lượng công bố khoa học, văn bằng sở hữu công nghiệp có nguồn gốc từ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
2.3.1. Số lượng công bố trong nước:
2.3.2. Số lượng công bố quốc tế: 01 công bố quốc tế trên tạp chí uy tín thuộc danh mục ISI/Scopus.
2.4. Từ ứng dụng kết quả của đề tài, có hình thành yêu cầu bảo hộ sở hữu công nghiệp không? (đơn yêu cầu bảo hộ; bằng bảo hộ được cấp,...): không có.
2.5. Việc ứng dụng kết quả của đề tài khoa học và công nghệ có góp phần vào đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ không? (cho biết số Tiến sỹ, Thạc sỹ sử dụng kết quả của đề tài cho nội dung luận án, luận văn của mình, nếu có): 01 tiến sỹ (là chủ nhiệm đề tài) có sử dụng một số kết quả của đề tài cho nội dung của 01 báo cáo chuyên đề nghiên cứu sinh ngành Toán giải tích của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh).