Tên nhiệm vụ: Tổng quan lịch sử nghiên cứu xuyên ngành
I. PHẦN THÔNG TIN CHUNG
(Áp dụng cho tất cả loại hình nhiệm vụ khoa học và công nghệ)
1.1. Tên nhiệm vụ: Tổng quan lịch sử nghiên cứu xuyên ngành
1.2. Loại hình nhiệm vụ (đánh dấu vào mục phù hợp):
X Đề tài khoa học và công nghệ □ Đề án khoa học
□ Dự án SXTN □ Dự án khoa học và công nghệ
1.3. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ/Tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả:
Xã Thạnh Hội, Bạch Đằng
1.4. Họ và tên chủ nhiệm nhiệm vụ: Bùi Thế Cường
1.5. Ngày được nghiệm thu, đánh giá chính thức: ngày 5 tháng 5 năm 2022
1.6. Giấy đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ số:
Ngày cấp:.......................................................... Cơ quan cấp:........................................
1.7. Bộ/Ngành/UBND tỉnh chủ quản của tổ chức chủ trì nhiệm vụ:
Tỉnh Bình Dương
1.8. Mô tả nội dung ứng dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
(Mô tả ngắn gọn những ứng dụng của kết quả của nhiệm vụ: đã ứng dụng như thế nào; ứng dụng vào lĩnh vực, hoạt động gì; có chuyển giao công nghệ không)
Đề tài nghiên cứu có giá trị khoa học cao vì nghiên cứu xuyên ngành còn khá mới mẻ ở Việt Nam, trong khi đây là một phương pháp luận cần thiết để nghiên cứu các vấn đề mang tính phức hợp cao từ nhiều lĩnh vực, nhiều bên liên quan trong thời đại hiện nay. Đề tài đã thực hiện khảo sát tài liệu như một nghiên cứu độc lập, đây là ưu điểm nổi bật; cách khảo sát tài liệu này góp phần định hướng cho các nghiên cứu muốn áp dụng phương pháp xuyên ngành; cách khảo sát tài liệu này cũng góp phần tích cực cho những nghiên cứu lý thuyết về phương pháp nghiên cứu xuyên ngành. Báo cáo tổng kết có giá trị khoa học rõ ràng, đó là góp phần định hướng cho các nghiên cứu muốn áp dụng phương pháp xuyên ngành; cách phân tích tài liệu trong báo cáo tổng kết góp phần tích cực cho việc tiếp cận lý thuyết phương pháp về nghiên cứu xuyên ngành.
Báo cáo tổng kết có thể ứng dụng trong việc giảng dạy môn phương pháp nghiên cứu khoa học ở trường đại học; làm tài liệu tham khảo lý thuyết khi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học.
Chuyển giao cho cơ quan chủ trì đề tài và nhà trường làm tài liệu giảng dạy, nâng cao năng lực cho cán bộ viên chức, giảng viên và sinh viên là phù hợp. Việc xuất bản sách sẽ tạo ra tác động lan tỏa lớn hơn với cộng đồng học thuật và toàn xã hội. Đưa vào thí điểm ở chương trình đào tạo Công tác xã hội tại trường và sinh viên tại trường. Biên tập xuất bản thành sách chuyên khảo.
1.9. Nếu hiệu quả kinh tế (nếu có), tác động kinh tế-xã hội, môi trường, ý nghĩa khoa học, v.v.. mà những ứng dụng kết quả nhiệm vụ mang lại (nếu có):
II. PHẦN THÔNG TIN THEO LOẠI HÌNH NHIỆM VỤ
(Lựa chọn nội dung của phần thứ hai tùy theo loại hình nhiệm vụ)
Áp dụng đối với Đề tài khoa học và công nghệ
2.1. Kết quả của đề tài được ứng dụng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ nào?: (đánh dấu chọn lĩnh vực phù hợp)
□ Khoa học tự nhiên □ Khoa học công nghệ và kỹ thuật
□ Khoa học nông nghiệp □ Khoa học y-dược
x Khoa học xã hội □ Khoa học nhân văn
2.2. Kết quả của đề tài khoa học và công nghệ có được sử dụng để giải quyết vấn đề thực tế, là cơ sở để đề xuất những nội dung nghiên cứu hoặc những vấn đề mới ?:
□ Cơ sở để xây dựng Dự án SXTN □ Phát triển công nghệ mới
□ Cơ sở để hình thành Đề án KH □ Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế
□ Hình thức khác: ………………..
2.3. Số lượng công bố khoa học, văn bằng sở hữu công nghiệp có nguồn gốc từ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
2.3.1. Số lượng công bố trong nước:
2.3.2. Số lượng công bố quốc tế:
2.4. Từ ứng dụng kết quả của đề tài, có hình thành yêu cầu bảo hộ sở hữu công nghiệp không? (đơn yêu cầu bảo hộ; bằng bảo hộ được cấp,...)
2.5. Việc ứng dụng kết quả của đề tài khoa học và công nghệ có góp phần vào đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ không? (cho biết số Tiến sỹ, Thạc sỹ sử dụng kết quả của đề tài cho nội dung luận án, luận văn của mình, nếu có):