Tên nhiệm vụ: Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong việc thành lập bản đồ ô nhiễm tiếng ồn tại phường Phú Hòa, TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
I. PHẦN THÔNG TIN CHUNG
(Áp dụng cho tất cả loại hình nhiệm vụ khoa học và công nghệ)
1.1. Tên nhiệm vụ: Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong việc thành lập bản đồ ô nhiễm tiếng ồn tại phường Phú Hòa, TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
1.2. Loại hình nhiệm vụ (đánh dấu vào mục phù hợp):
x Đề tài khoa học và công nghệ □ Đề án khoa học
□ Dự án SXTN □ Dự án khoa học và công nghệ
1.3. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ/Tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả: Đại học Thủ Dầu Một
1.4. Họ và tên chủ nhiệm nhiệm vụ: Bùi Hoàng Việt
1.5. Ngày được nghiệm thu, đánh giá chính thức: ngày 29 tháng 08 năm 2019.
1.6. Giấy đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ số: 58.072016
Ngày cấp: 28/07/2016. Cơ quan cấp: Trung tâm thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ Bình Dương, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương.
1.7. Bộ/Ngành/UBND tỉnh chủ quản của tổ chức chủ trì nhiệm vụ: UBND tỉnh Bình Dương.
1.8. Mô tả nội dung ứng dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
(Mô tả ngắn gọn những ứng dụng của kết quả của nhiệm vụ: đã ứng dụng như thế nào; ứng dụng vào lĩnh vực, hoạt động gì; có chuyển giao công nghệ không)
Nghiên cứu đã đưa ra bản đồ mô tả hiên trạng mức độ tiếng ồn ở những khoảng cách và thời gian khác nhau tại khu vực nghiên cứu. Từ đó, đánh giá, cảnh báo và thông tin đến các đối tượng chịu ảnh hưởng của tiếng ồn giao thông tại đây. Kết quả của nghiên cứu đã được sinh viên của chuyên ngành quản lý tài nguyên và môi trường, trường đại học Thủ Dầu Một tham khảo để tiến hành các nghiên cứu tương tự ở những khu vực khác nhau.
1.9. Nếu hiệu quả kinh tế (nếu có), tác động kinh tế-xã hội, môi trường, ý nghĩa khoa học, v.v.. mà những ứng dụng kết quả nhiệm vụ mang lại (nếu có):
Thông qua kết quả của đề tài, nguồn cơ sở dữ liệu về ô nhiễm tiếng ồn sẽ được tạo lập và đưa vào sử dụng trong các công tác quản lý. Căn cứ theo tính hiệu quả đã được khẳng định thông qua các nghiên cứu đã được thực hiện trong và ngoài nước, việc ứng dụng công nghệ thông tin, cụ thể ở đây là hệ thống thông tin địa lý (GIS), trong công tác quản lý môi trường là một xu thế tất yếu trong các giai đoạn tiếp theo. Dựa vào nguồn cơ sở dữ liệu được tạo lập một cách cụ thể và chính xác, công tác quản lý ô nhiễm sẽ trở nên khoa học và hiệu quả hơn, tránh được sự lãng phí về thời gian, kinh phí và hỗ trợ rất tích cực trong việc ra quyết định cũng như áp dụng các giải pháp đúng đối tượng cần thiết.
II. PHẦN THÔNG TIN THEO LOẠI HÌNH NHIỆM VỤ
(Lựa chọn nội dung của phần thứ hai tùy theo loại hình nhiệm vụ)
Áp dụng đối với Đề tài khoa học và công nghệ
2.1. Kết quả của đề tài được ứng dụng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ nào?: (đánh dấu chọn lĩnh vực phù hợp)
□ Khoa học tự nhiên X Khoa học công nghệ và kỹ thuật
□ Khoa học nông nghiệp □ Khoa học y-dược
□ Khoa học xã hội □ Khoa học nhân văn
2.2. Kết quả của đề tài khoa học và công nghệ có được sử dụng để giải quyết vấn đề thực tế, là cơ sở để đề xuất những nội dung nghiên cứu hoặc những vấn đề mới ?:
□ Cơ sở để xây dựng Dự án SXTN X Phát triển công nghệ mới
□ Cơ sở để hình thành Đề án KH □ Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế
□ Hình thức khác: ………………..
2.3. Số lượng công bố khoa học, văn bằng sở hữu công nghiệp có nguồn gốc từ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
2.3.1. Số lượng công bố trong nước: 1
2.3.2. Số lượng công bố quốc tế:
2.4. Từ ứng dụng kết quả của đề tài, có hình thành yêu cầu bảo hộ sở hữu công nghiệp không? (đơn yêu cầu bảo hộ; bằng bảo hộ được cấp,...)
Không
2.5. Việc ứng dụng kết quả của đề tài khoa học và công nghệ có góp phần vào đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ không? (cho biết số Tiến sỹ, Thạc sỹ sử dụng kết quả của đề tài cho nội dung luận án, luận văn của mình, nếu có):
Không