Ứng dụng mô hình nuôi dưỡng bò lai F1 hướng thịt (1/2 máu bò ngoại) tại huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương
Đây là dự án được tiến hành trong vòng 18 tháng doTrung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi Gia súc lớn – Phân viện Chăn nuôi Nam bộ chủ trì thực hiện và chủ nhiệm là ThS. Nguyễn Văn Tiến. Dự án ra đời với các mục tiêu: Chuyển giao, tiếp nhận và làm chủ được các quy trình công nghệ: Chăn nuôi bê lai hướng thịt, trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến, bảo quản cỏ cho bò (04 quy trình); xây dựng thành công các mô hình: Mô hình nuôi bò lai hướng thịt giai đoạn từ 7 – 24 tháng tuổi 100 con, mô hình vỗ béo bò đực lai hướng thịt và mô hình trồng cỏ thâm canh; đào tạo 4 kỹ thuật viên, tập huấn cho 40 lượt người dân.
Kết quả thực hiện các mục tiêu của dự án
1. Công tác chuyển giao công nghệ:
Đơn vị chuyển giao công nghệ là Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi Gia súc lớn. Dự án đã chuyển giao và tiếp nhận 04 quy trình công nghệ bao gồm: 01 quy trình nuôi dưỡng bò lai hướng thịt giai đoạn 7-24 tháng tuổi; 01 quy trình về vỗ béo bò đực lai hướng thịt giai đoạn 21-24 tháng tuổi; 01 quy trình về phòng bệnh và 01 quy trình trồng, chăm sóc, thu hoạch cỏ thâm canh. Các quy trình này được các kỹ thuật viên và các hộ tham gia mô hình nắm bắt được cả về kiến thức chuyên môn lẫn khả năng thực hành và các kỹ thuật viên và các hộ tham gia mô hình này sẽ truyền đạt, hướng dẫn lại cho người chăn nuôi trong vùng. Chuyển giao các quy trình được lồng ghép vào các mô hình của dự án.
2. Công tác đào tạo kỹ thuật viên cơ sở và tập huấn
Năm 2023 dự án đã đào tạo 5 kỹ thuật viên sau khóa học các học viên cơ bản đã đã làm chủ được các quy trình công nghệ, khả năng thực hành và hướng dẫn giúp nông dân chăn nuôi, chăm sóc, nuôi dưỡng, quy trình trồng cỏ cho đàn bò, cách phòng và trị một số bệnh cho đàn bò gi p tăng thu nhập cho người dân.
Dự án cũng đã tập huấn cho 40 lượt nông dân là những nông dân chăn nuôi bò thịt trong vùng, qua lớp tập huấn các hộ chăn nuôi có dịp tiếp cận và học hỏi các công nghệ kỹ thuật trong chăn nuôi bò lai hướng thịt, bước đầu hình thành được tư duy áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất. Các hộ dân đã biết trồng và bảo quản cỏ cho bò, áp dụng kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc, phòng và điều trị.
Việc thực hiện khóa đào tạo các kỹ thuật viên, cũng như các lớp tập huấn được các giáo viên của đơn vị chuyển giao công nghệ là Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi Gia súc lớn thực hiện. Giáo viên có nhiều kinh nghiệm, việc học được kết hợp giữa lý thuyết và thực hành tại Trung tâm và các mô hình của dự án, nên học viên dễ dàng tiếp thu kiến thức. Cuối khoá học, các học viên được cấp chứng chỉ đào tạo theo quy định. Trong quá trình thực hiện dự án, các kỹ thuật viên đã đóng vai trò tích cực trong việc thực hiện triển khai dự án, truyền tải thông tin đến với các hộ tham gia mô hình cũng như các hộ khác trong vùng.
3. Xây dựng các mô hình
- Xây dựng mô hình nuôi dưỡng bò lai hướng thịt giai đoạn 7-24 tháng tuổi số lượng 100 con: Khối lượng 12 tháng tuổi đạt 213,74 kg đạt 106% (kế hoạch 200kg); Khối lượng 18 tháng tuổi đạt 307,76 kg đạt 106% (kế hoạch 290kg) và Khối lượng 24 tháng tuổi đạt 392,15 kg đạt 103% (kế hoạch 380kg)
- Xây dựng mô hình vỗ béo bò lai hướng thịt: bò đực lai hướng thịt F1BBB, F1Charolais, F1Senepol và F1 Angus) có tăng trọng bình quân 1062 gam/con/ngày đạt 118% so với kế hoạch.
- Mô hình trồng cỏ thâm canh: 2,4 ha cỏ Mombasa năng suất chất xanh đạt 229,5 tấn/ha/năm đạt 104% theo kế hoạch
Hiệu quả kinh tế – xã hội và môi trường của dự án
1. Hiệu quả kinh tế
Từ các kết quả đã đạt được, dự án mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt trên cả ba hợp phần: nuôi bò sinh trưởng, vỗ béo bò thịt và trồng cỏ Mombasa. Cụ thể:
- Tính khả thi cao: Các kết quả đạt được từ dự án cho thấy mô hình nuôi bò lai hướng thịt và trồng cỏ Mombasa có khả năng áp dụng rộng rãi trong thực tiễn chăn nuôi địa phương. Việc tận dụng đồng bộ nguồn thức ăn xanh chất lượng cao (cỏ Mombasa) và giống bò lai có năng suất vượt trội so với bò Zebu đã góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi một cách bền vững.
- Lợi nhuận rõ rệt và chênh lệch kinh tế đáng kể: Cả ba hợp phần đều tạo ra lợi nhuận rõ rệt, đặc biệt trong chăn nuôi bò lai hướng thịt với mức chênh lệch 6–7 triệu đồng/con so với bò Zebu. Đây là con số đáng kể khi nhân rộng mô hình trên quy mô lớn.
- Tính ổn định và bền vững: Giá thành sản xuất hợp lý, đầu tư ban đầu không quá cao, hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với điều kiện của nông hộ, dễ dàng nhân rộng.
- Gợi mở hướng phát triển: Dự án không chỉ có giá trị kinh tế mà còn là cơ sở để quy hoạch phát triển chăn nuôi bò thịt chất lượng cao, kết hợp trồng cỏ làm thức ăn thô xanh, góp phần đảm bảo an ninh lương thực và nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn.
2. Hiệu quả xã hội
Dự án không chỉ đạt hiệu quả kinh tế cao mà còn mang lại nhiều giá trị thiết thực về mặt xã hội. Cụ thể:
- Nâng cao chất lượng lao động nông thôn: Việc đào tạo, tập huấn giúp nâng cao kỹ năng chuyên môn, từ đó nâng tầm chất lượng nguồn nhân lực phục vụ nông nghiệp công nghệ cao.
- Gắn kết cộng đồng – phát triển bền vững: Người dân tham gia dự án không chỉ cải thiện thu nhập mà còn hình thành tinh thần hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, tạo nền tảng phát triển cộng đồng nông thôn.
- Định hướng mô hình phát triển nông nghiệp hiện đại: Dự án là minh chứng cho hiệu quả của việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện để nhân rộng ra nhiều xã, huyện khác, phù hợp với xu hướng phát triển nông nghiệp bền vững và hội nhập.
3. Hiệu quả môi trường
Dự án không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế và xã hội mà còn tạo ra những tác động tích cực rõ rệt đối với môi trường, thể hiện qua:
- Thay đổi tư duy - hình thành thói quen sản xuất thân thiện với môi trường: Người dân dần từ bỏ thói quen chăn nuôi tự phát, thiếu kiểm soát; thay vào đó là áp dụng các phương pháp chăn nuôi theo quy trình an toàn, sạch sẽ, phù hợp với tiêu chuẩn phát triển bền vững.
- Tăng cường khả năng tái chế chất thải nông nghiệp: Việc tận dụng phân chuồng làm phân bón hữu cơ vừa tiết kiệm chi phí sản xuất, vừa giảm thiểu chất thải, đóng góp vào mô hình nông nghiệp tuần hoàn.
- Hạn chế ô nhiễm - bảo vệ sức khỏe cộng đồng: Giảm thiểu phát tán mùi hôi, ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm; góp phần cải thiện điều kiện sống và sức khỏe cho người dân khu vực xung quanh.
Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện dự án
Trong quá trình triển khai, dự án ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi bò lai hướng thịt và trồng cỏ thâm canh tại huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương đã nhận được nhiều thuận lợi đáng kể. Trước hết, dự án được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao và hỗ trợ tích cực từ UBND huyện, các phòng ban chuyên môn như Phòng Kinh tế, Phòng Tài chính – Kế hoạch, Trạm Chăn nuôi Thú y, cùng với Hội Nông dân cấp huyện và xã. Đặc biệt, sự đồng thuận và tinh thần hợp tác nhiệt tình từ các hộ dân đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp nhận và áp dụng hiệu quả các quy trình kỹ thuật chăn nuôi và trồng cỏ. Việc nội dung dự án xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của người dân giúp nâng cao tính ứng dụng, thúc đẩy họ chuyển đổi từ chăn nuôi truyền thống sang phương thức bán chăn thả có kiểm soát. Sự hình thành các hộ mô hình có trình độ nhận thức cao, tiếp thu kỹ thuật tốt đã bước đầu tạo ra nhóm sản xuất nòng cốt, làm cơ sở để lan tỏa và nhân rộng mô hình ra các địa bàn khác trong huyện.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực, dự án cũng gặp phải một số khó khăn nhất định. Đáng kể là điều kiện khí hậu không thuận lợi, cụ thể là đợt mùa khô cuối năm 2023 và đầu năm 2024 đã ảnh hưởng đến sức sinh trưởng và phát triển của đàn bò. Ngoài ra, cơ sở vật chất chuồng trại của nhiều hộ dân còn hạn chế, chưa đồng bộ với quy trình kỹ thuật được chuyển giao. Giá thức ăn gia súc tăng cao trong khi giá bán bò giảm trong giai đoạn thực hiện dự án cũng tác động đến tâm lý và hiệu quả đầu tư của nông dân. Bên cạnh đó, do tập quán chăn nuôi truyền thống vẫn còn phổ biến, việc thay đổi tư duy và thói quen sản xuất đòi hỏi thêm thời gian để tuyên truyền và hướng dẫn sâu sát hơn. Mặc dù vậy, với những kết quả bước đầu đầy khả quan cùng tiềm lực đã được nâng cao của đội ngũ cán bộ kỹ thuật và sự hưởng ứng tích cực từ người dân, dự án vẫn có triển vọng phát triển bền vững và nhân rộng hiệu quả trong tương lai
Nguồn KQNC: " Ứng dụng mô hình nuôi dưỡng bò lai F1 hướng thịt (1/2 máu bò ngoại) tại huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương". Xem toàn văn tại Trung tâm Thông tin và Thống kê Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương
Quốc Tân