Trang công nghệ
1. Bảo quản thực phẩm bằng công nghệ MAP
Công nghệ bao gói khí quyển biến đổi - MAP (Modified Atmosphere Packaging) được phát triển vào năm 1930 ở Pháp. Đầu tiên, MAP được ứng dụng bảo quản cho táo, đến năm 1970 mới ứng dụng bảo quản cho cá và thịt tươi. Đến nay, công nghệ này được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp thực phẩm và đang dần thay thế hoàn toàn phương thức đóng gói bao bì thực phẩm truyền thống với bao bì thông thường. Công nghệ MAP là phương pháp thay đổi thành phần không khí bên trong bao bì bằng một hỗ hợp khí mới, phù hợp với từng loại thực phẩm với điều kiện bao bì phải có chức năng cản khí tốt.
MAP có tác dụng duy trì độ tươi và chất lượng của thực phẩm, kiềm hãm sự phát triển của vi sinh vật, kéo dài thời gian sử dụng của thực phẩm; đối với nhà sản xuất, MAP giúp tiết kiệm chi phí sản xuất, vận chuyển, lưu trữ và thu hồi, tiết kiệm năng lượng khi lưu trữ, giảm rác thải cho môi trường, giảm ô nhiễm thực phẩm, phạm vi phân phối sản phẩm rộng lớn, cải thiện ngoại quan của bao bì tăng giá trị sản phẩm, không cần sử dụng chất bảo quản; đối với người tiêu dùng, sản phẩm sử dụng công nghệ MAP để bảo quản sẽ tươi ngon tự nhiên, an toàn, dễ sử dụng và thích hợp văn hóa sống hiện đại. Bên cạnh những ưu điểm thì công nghệ MAP cũng có những nhược điểm như nhà sản xuất phải đầu tư máy đóng gói MAP, chi phí cho bao bì và khí, chi phí thiết bị phân tích đảm bảo đúng tỷ lệ khí, cần kiểm soát đúng nhiệt độ, công thức khí tùy theo từng loại thực phẩm hoặc chức năng MAP sẽ bị mất tác dụng khi bao bì bị rò rỉ hoặc bị mở.
Môi trường khí trong MAP là quan trọng nhất bao gồm hỗn hợp của 3 loại khí CO2, O2 và N2. Trong đó, CO2 là quan trọng nhất, CO2 ức chế sự phát triển của nhiều vi khuẩn và nấm mốc, giảm nồng độ pH, duy trì màu sắc tươi cho thực phẩm. Nồng độ CO2 cao giúp tăng hạn sử dụng cho thực phẩm, tuy nhiên, chất béo và nước hấp thụ CO2 dễ dàng và có thể gây ra biến đổi vị giác, làm mất độ ẩm. Vì vậy, nồng độ CO2 trong bao bì MAP cần được xem xét cẩn thận. Mặt khác, để khống chế sự phát triển của vi khuẩn thì nồng độ CO2 cần ít nhất là 20% nên cần tính toán tỷ lệ để phù hợp khi sử dụng. Khí O2 giúp duy trì hô hấp của tế bào, chống lại quá trình oxy hóa, duy trì độ tươi của thực phẩm, ức chế hoạt động của vi sinh vật kỵ khí. N2 là khí trơ, giúp giảm bớt quá trình oxy hóa diễn ra. O2 tuy là khí thúc đẩy quá trình oxy hóa sản phẩm nhưng cần thiết cho sự hô hấp của rau quả và ngăn chặn sự biến màu của thực phẩm.
2. Thiết bị điều chế dung dịch diệt khuẩn Anolyte
Thiết bị điều chế dung dịch Anolyte có thế ôxy hóa khử cao, tạo ra các chất có tính khử trùng mạnh, hiệu quả đối với các loại vi trùng, virus, nấm mốc, tảo ... ngay cả khi pha trong nước hay xịt, phun sương vào không khí, giúp loại bỏ nhanh các tác nhân gây hại cho người và thực phẩm. Hoạt lực diệt khuẩn có thể lên đến 12 tháng, khi được lưu trữ đúng cách.
Dung dịch Anolyte bao gồm 99,69% nước, có tác dụng diệt sâu, nấm, giảm dư lượng thuốc bảo vệ thực vật cho cây trồng, không gây độc hại cho con người và môi trường nhưng vẫn có khả năng diệt khuẩn cực kỳ hiệu quả.
Anolyte có thể dùng ở dạng lỏng, xịt hay phun và quan trọng là tạo thành đá để ướp sản phẩm thủy sản, thực phẩm và thịt da cầm để tiêu diệt các tác nhân gây bệnh và làm hỏng sản phẩm trong quá trình vận chuyển và lưu trữ. Khi lưu trữ đúng cách, chất Anolyte vẫn còn diệt được bào tử lên đến 6 tháng và lên đến 12 tháng như một chất diệt khuẩn.
Ứng dụng của dung dịch này trong các lĩnh vực: Xử lý nước, chăn nuôi, trồng trọt, đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy sản, công nghiệp sản xuất bia, bệnh viện, khách sạn, vệ sinh nhà xưởng… Trong chăn nuôi, dung dịch Anolyte được thêm vào nước uống để tăng cường tiêu hóa, sức khỏe. Kiểm soát và giảm bệnh ký sinh trùng. Ủ để loại bỏ hóa chất trong thức ăn, tăng sản lượng sữa lên 19%. Pha vào nước tắm cho gia súc để bảo vệ làn da. Làn da của vật nuôi sáng mịn. Tỷ lệ tử vong giảm 50-80%. Chi phí thuốc giảm 50-90%. Tăng cân tốt hơn ở các chu kỳ lên 42%.
Trong giết mổ - chế biến thịt, dung dịch giúp thịt an toàn và bảo quản lâu hơn. Không giống như các hóa chất khử trùng độc hại, anolyte có thể được sử dụng để làm vệ sinh bề mặt của khu vực sản xuất, hệ thống đóng gói và vận chuyển hàng hóa, hoàn toàn vô hại với nhân viên và môi trường.
Trong trồng trọt, sử dụng anolyte để chống lại các loài sâu bệnh và bệnh tật. Rất hiệu quả khi phun phân tán theo lượng thường dùng như một loại dinh dưỡng cho lá. Phun anolyte vào thời điểm ít gió để đuối các loài rệp, ruồi trắng và những loại nhỏ khác. Sử dụng anolyte cũng rất hiệu quả với vai trò phòng bệnh đối với bệnh thối rễ, loét thân, rụi lá, thối trái ở cà chua do nấm phytophtora SP. Loại nấm này gây nhiều bệnh trên nhiều loại cây trồng khác nhau: đen vỏ cacao, thân và trái đu đủ, thối rễ và tàn lụi trên cam quýt, thối chồi trên cọ, sọc đen trên cao su, thối rễ loét thân sầu riêng, chết nhanh trên tiêu …
Giống như hiện tượng sét đánh vào đại dương. Thiết bị điều chế dung dịch Anolyte hoạt động dựa trên quá trình điện phân nước muối để tạo thành dung dịch Anolyte (HOCL, OCL-, Cl2O, CLO2, CL-, O2, O3, H2O2, H2, OH-) thế oxy hóa khử dương cao, với sự hình thành các chất có tính khử trùng mạnh. Hoàn toàn hiệu quả để chống lại các loại vi khuẩn, vi rút, nấm mốc, bào tử, nấm và tảo ngay cả khi pha trong nước hay xịt hay phun sương vào không khí. Loại bỏ các tác nhân gây bệnh cho người và làm hỏng thực phẩm. Thiết bị này được ông Phan Thành Trung, đại diện Công ty 7S giới thiệu tại hội thảo báo cáo phân tích xu hướng công nghệ do CESTI tổ chức.
Hồng Phước