a. Tên luận văn: Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở người đái tháo đường type 2 tại các phòng tư vấn đái tháo đường, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương, năm 2019
b. Họ và tên cá nhân: Đỗ Ngọc Điệp
c. Tên cơ quan cử đi học: Trung tâm y tế thành phố Thuận An
d. Tên Viện - trường thực hiện luận văn: Đại học y dược tp HCM
e. Mục tiêu nghiên cứu:
- Xác định điểm trung bình chất lượng cuộc sống trước và 3 thangsau khi tham gia xét nghiệm và tư vấn tại phòng tư vấn đái tháo đường và các yếu tố liên quan trên địa bàn thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương
f. Kết quả thực hiện (tóm tắt):
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh mãn tính xảy ra khi tuyến tụy không sản xuất đủ insulin hoặc khi cơ thể không thể sử dụng hiệu quả insulin mà nó tạo ra. Ở nước ta, theo thống kê của IDF 2017 thì tỷ lệ mắc đái tháo đường của những người từ 20 - 79 tuổi là 5,5%. Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở Thuận An cao hơn so với tỷ lệ hiện mắc chung của tỉnh Bình Dương và cao hơn nhiều so với tỷ lệ hiện mắc chung của cả nước.
Chăm sóc và quản lý bệnh nhân đái tháo đường tại nhà đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị bệnh và giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Chính vì vậy dự án phòng chống Đái tháo đường tỉnh Bình Dương đã triển khai chương trình tầm soát ĐTĐ trên địa bàn thị xã Thuận An vào năm 2010, và tiếp tục duy trì hoạt động này bằng việc thành lập 3 phòng tư vấn và xét nghiệm ĐTĐ miễn phí cho người dân. Nhằm tìm hiểu về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đái tháo đường type 2 qua đó nâng cao hiệu quả tư vấn của các phòng tư vấn đái tháo đường trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đái tháo đường type 2… đó chính là lý do tác giả Hồ Ngọc Điệp đã tiến hành nghiên cứu này.
Xác định điểm trung bình chất lượng cuộc sống trước và 3 tháng sau khi tham gia xét nghiệm và tư vấn tại phòng tư vấn đái tháo đường và các yếu tố liên quan trên địa bàn thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Theo báo cáo cho thấy, điểm số trung bình chất lượng cuộc sống về lĩnh vực hoạt động chức năng, đánh giá sức khỏe, giới hạn chức năng, cảm nhận sức sống, giới hạn tâm lý ở bệnh nhân có bệnh mắt đi kèm thấp hơn so với bệnh nhân không có bệnh mắt đi kèm và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05; không có mối liên quan giữa 8 lĩnh vực của thang đo SF- 36 với tình trạng béo bụng, bệnh tăng huyết áp, bệnh tim mạch, loét bàn chân hoặc cắt cụt chi…
Bệnh nhân có thời gian mắc bệnh dưới 5 năm có điểm trung bình sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần cao hơn so với bệnh nhân có thời gian mắc bệnh từ 5 năm trở lên và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05; không có mối liên quan giữa điểm trung bình sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần với các yếu tố tuân thủ điều trị, hút thuốc lá, uống rượu.
Bệnh nhân có mức độ hoạt động thể lực nhẹ có điểm trung bình chất lượng cuộc sống ở lĩnh vực hoạt động chức năng, giới hạn chức năng, đánh giá sức khỏe cảm nhận đau đớn, cảm nhận sức sống, hoạt động xã hội, giới hạn tâm lý, tâm thần tổng quát thấp hơn so với bệnh nhân có hoạt động thể lực vừa phải, hoạt động thể lực nặng và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê vơi p<0,05; không có mối liên quan giữa 8 lĩnh vực của thang đo SF 36 với yếu tố tuân thủ điều trị, hút thuốc lá, uống rượu…
g. Năm tốt nghiệp: 2020
(Có thể tìm đọc toàn văn Báo cáo kết quả nghiên cứu luận văn tại Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ).