a/ Tên nhiệm vụ: Nghiên cứu thiết lập và áp dụng chỉ số chất lượng nước (WQI) cho sông thị Tính phục vụ quản lý nguồn nước
b/ Tổ chức chủ trì nhiệm vụ: Trường Đại học Thủ Dầu Một
c/ Họ và tên chủ nhiệm nhiệm vụ: ThS. Thủy Châu Tờ và những cá nhân tham gia chính:
1. ThS. Lê Thị Quỳnh Như
2. ThS. Lê Thị Phơ
d/ Mục tiêu của nhiệm vụ: Thiết lập chỉ số chất lượng nước (WQI) làm công cụ hữu hiệu để quan trắc và đánh giá chất lượng nước sông Thị Tính phục vụ quản lý nguồn nước
đ/ Kết quả thực hiện tóm tắt:
WQI - Water Quality Index - Chỉ số chất lượng nước, là một thông số tổng “tổ hợp” được tính toán từ nhiều thông số chất lượng nước riêng biệt theo một phương pháp xác định. WQI do Tổng cục Môi trường ban hành, là loại chỉ số chất lượng nước tổng quát, tức là mô tả chất lượng nước cho đa mục đích sử dụng. Việc áp dụng chỉ số chất lượng nước tổng quát cho phép các nhà quản lý theo dõi và dự báo diễn biến chất lượng nước trên toàn quốc.
Hiện nay, tỉnh Bình Dương đang chuyển dịch cơ cấu phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp – dịch vụ - nông nghiệp, lấy công nghiệp làm trọng tâm. Quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn tỉnh đã và đang tạo ra những áp lực chất lượng môi trường của địa phương, trong đó có môi trường nước. Vì vậy, bên cạnh việc xây dựng các hành lang pháp lý trong công tác bảo vệ môi trường, thì việc thiết lập các công cụ hữu hiệu phục vụ công tác giám sát và đánh giá chất lượng môi trường là hết sức cần thiết nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
Trên địa bàn tỉnh Bình Dương, có sông Thị Tính với tổng diện tích lưu vực của sông khoảng 840km2(chiếm 28,8 diện tích tỉnh Bình Dương), trải dài qua huyện Dầu Tiếng, thị xã Bến Cát, một phần của thị xã Tân Uyên và thành phố Thủ Dầu Một. Nguồn nước sông Thị Tính có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh kế - xã hội của các huyện thị trên nói riêng và tỉnh Bình Dương nói chung. Hiện nay, nguồn nước sông Thị Tính chủ yếu dùng cho nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, giao thông thủy và trong tương lai còn quy hoạch sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt và công nghiệp cho các đô thị và khu công nghệ trên địa bàn thị xã Bến Cát.
Theo số liệu điều tra của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương, tổng lưu lượng nước thải từ các khu công nghệ, cum công nghiệp và các cơ sở sản xuất trên lưu vực sông Thị Tính hàng ngày đổ vào Sông Thị Tính khoảng 28.740m3. Kết quả quan trắc chất lượng nước sông giai đoạn 2012-2013 được thực hiện bởi Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường cho thấy một số vấn đề cần quan tâm đối với chất lượng nước sông Thị Tính như: Ô nhiễm chất dinh dưỡng (amoni, nitrit, photphat), oxy hòa tan thấp, độc đục và sắt rất cao. Như vậy, bên cạnh sự phát triển công nghiệp, sản xuất kinh doanh, sự đô thị hóa trên lưu vực sông cũng đang diễn ra mạnh mẽ với nhiều khu dân cư được hình thành đã tác động mạnh mẽ đến chất lượng nước sông Thị Tính.
Từ thực trạng trên, nhóm tác giả đề xuất thực hiện đề tài “Nghiên cứu thiết lập và áp dụng chỉ số chất lượng nước cho sông Thị Tính phục vụ quản lý nguồn nước” nhằm giám sát, đánh giá chất lượng nước sông thị tính làm cơ sở thiết lập chiến lược bảo vệ, quản lý và khai thác hợp lý nguồn nước quan trọng này.
Mục tiêu của đề tài: Thu thập các số liệu về chất lượng nước sông qua các nghiên cứu trước đây và tìm hiểu các yếu tố tác động đến chất lượng nước sông Thị Tính; xây dựng mô hình WQI tổng quát và WQI cho các mục đích riêng để đánh giá diễ biến và phân loại, phân vùng chất lượng nước sông Thị Tính.
Sau 12 tháng thực hiện, đề tài đã đạt được một số kết quả nổi bật như sau:
1. Khái quát tổng quan về chất lượng nước và nhu cầu đánh giá chất lượng nước; chỉ số chất lượng nước và tổng quan về lưu vực sông Thị Tính
2. Thu thập các thông tin về đặc điểm, các nghiên cứu về chất lượng nước sông; tình hình phát triển kinh tế - xã hội… thuộc lưu vực sông. Khảo sát hiện trường để xác định phạm vi nghiên cứu và địa điểm/mặt cắt lấy mẫu.
3. Lấy mẫu, đo đạc và phân tích các thông số chất lượng nước sông Thị Tính từ tháng 6 năm 2014 đến tháng 5 năm 2015.
4. Thiết lập mô hình tính WQI cho mục đích sử dụng nước tổng quát và các mục đích sử dụng nước riêng (cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu cho nông nghiệp, công nghiệp và bảo vệ đời sống thủy sinh) phù hợp với sông Thị Tính trên cơ ở mô hình WQI do Bhargava, Ấn Độ đề xuất.
5. Đánh giá diễn biến chất lượng nước sông Thị Tính theo thời gian và không gian dự trên các thông số chất lượng nước riêng biệt và dựa vào WQI.
6. Phân loại và phân vùng chất lượng nước sông Thị Tính cho các mục đích khác nhau trên cơ sở WQI.
e/ Thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc:
- Thời gian bắt đầu: 06/2014
- Thời gian kết thúc: 05/2015
g/ Kinh phí thực hiện: 88,864 triệu đồng
Có thể tìm đọc toàn văn Báo cáo kết quả nghiên cứu nhiệm vụ tại Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ./.