Kết quả hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011- 2015 (Phần 1)
Thông qua chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động KH&CN, đã hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện 11 nhiệm vụ KH&CN, với kinh phí nhà nước hỗ trợ tối đa 30% kinh phí thực hiện nhiệm vụ để tạo ra sản phẩm mới; vật liệu mới; đổi mới, cải tiến máy móc thiết bị; nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu KH&CN vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
1. Tổng hợp nhiệm vụ KH&CN được triển khai và nghiệm thu
2. Ứng dụng, nhân rộng kết quả nghiên cứu khoa học - phát triển công nghệ vào thực tế sản xuất và đời sống.
2.1. Lĩnh vực văn hoá - xã hội
Triển khai nghiên cứu về lịch sử, truyền thống; văn hoá; lao động; xã hội; quản lý đô thị; tín ngưỡng; trật tự an toàn xã hội. Kết quả nghiên cứu được bàn giao cho các ngành Văn hóa - Thể thao - Du lịch, Lao động - Thương binh - Xã hội, Công an, Kế hoạch - Đầu tư, đại học Thủ Dầu Một…, có giá trị tham khảo, góp phần cung cấp luận cứ khoa học và thực tiễn để các sở, ngành tham mưu ban hành chủ trương, chính sách phát triển, quản lý kinh tế - xã hội trong tỉnh.
Bên cạnh các kết quả nghiên cứu được công bố trên một số trang thông tin điện tử, một số đề tài, như: Lịch sử chính quyền nhân dân giai đoạn 1945 - 2005; Gốm sứ Bình Dương; Hiện trạng, mức độ tiếp cận phúc lợi xã hội của công nhân tỉnh Bình Dương và đề xuất mô hình hợp lý được in thành sách, phát hành rộng rãi. Kết quả nghiên cứu cũng đã được một số cán bộ trong tỉnh tham khảo, trích dẫn trong các luận án tốt nghiệp sau đại học.
2.2. Lĩnh vực giáo dục - đào tạo
Triển khai nghiên cứu về công tác giáo dục đạo đức; chất lượng dạy học, quản lý; ứng dụng công nghệ thông tin, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, thực hiện đổi mới về chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy, học, đánh giá chất lượng, hiệu quả đào tạo, quản lý ở các trường phổ thông. Kết quả nghiên cứu được bàn giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo, một số trường phổ thông trên địa bàn tỉnh.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy, học, xây dựng các hệ thống thông tin trên môi trường Internet, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo bậc phổ thông và bậc cao đẳng, đại học.
2.3. Lĩnh vực y, dược
Triển khai nghiên cứu về hiện đại hóa y học cổ truyền; dược; dinh dưỡng; ứng dụng công nghệ thông tin. Kết quả nghiên cứu được giao cho ngành y tế, tập trung vào Bệnh viện Đa khoa tỉnh.
Ứng dụng thiết bị laser bán dẫn công suất thấp tại trạm y tế của xã, phường: Điều trị có hiệu quả nhiều loại bệnh, mà trước đây thường chuyển lên tuyến trên như: Liệt nữa người do tai biến mạch máu não, thoái hóa cột sống, thoái hóa khớp và viêm xoang… Có 89/91 xã, phường, thị trấn được trang bị các thiết bị laser bán dẫn công suất thấp dùng trong châm cứu.
Nghiên cứu hiện đại hóa bài thuốc giáng phì ẩm để điều trị chứng tăng lipid máu từ dược liệu thiên nhiên: Thử nghiệm quy trình công nghệ bào chế thuốc giáng phì ẩm ở quy mô pilot, mức 10.000 viên nang/lô và áp dụng vào quy mô sản xuất. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn của Dược điển IV, năm 2009 và quy định của Cục quản lý Dược Việt Nam về hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc mới.
Mở rộng ứng dụng hệ thống PACS và xây dựng hệ thống Telemedicine tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh. Một số kết quả thực hiện đề tài được chuyển giao, ứng dụng tại bệnh viện thị xã Tân Uyên và huyện Phú Giáo.
2.4. Lĩnh vực công nghiệp - công nghệ
Thông qua chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động KH&CN, đã hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện 11 nhiệm vụ KH&CN, với kinh phí nhà nước hỗ trợ tối đa 30% kinh phí thực hiện nhiệm vụ để tạo ra sản phẩm mới; vật liệu mới; đổi mới, cải tiến máy móc thiết bị; nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu KH&CN vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
Sản xuất gạch từ bùn thải
Triển khai chương trình hỗ trợ kiểm toán năng lượng và thực hiện giải pháp tiết kiệm năng lượng cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2011 - 2015, nhằm thực hiện tư vấn, kiểm toán năng lượng và lập báo cáo khả thi cho doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, ứng dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng vào sản xuất kinh doanh. Tính đến nay, đã hỗ trợ 38 doanh nghiệp tham gia chương trình, tổng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ 1.900 triệu đồng.
Xây dựng chương trình đảm bảo an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ và ứng phó sự cố bức xạ, làm cơ sở trình Bộ KH&CN phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn tỉnh.
2.5. Lĩnh vực nông nghiệp
2.5.1. Phối hợp quản lý 02 dự án cấp nhà nước thuộc chương trình nông thôn miền núi do Bộ KH&CN chủ trì
Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật thâm canh cây bưởi theo hướng VietGAP tại xã Hiếu Liêm, huyện Bắc Tân Uyên. Nhân rộng 13 vườn cải tạo, thâm canh vườn bưởi Da Xanh thời kỳ kinh doanh và 15 vườn trồng mới bưởi Da Xanh theo hướng VietGAP; tổ chức các lớp tập huấn chuyên môn kỹ thuật, hội thảo đầu bờ cho nông dân góp phần phổ biến tri thức, kỹ thuật KH&CN đến doanh nghiệp, trang trại, nông dân trên địa bàn. Qua xây dựng các mô hình, tập huấn cho nông dân tham gia dự án, nhiều nông dân khác tham quan mô hình, học hỏi kinh nghiệm phát triển vùng bưởi tại Hiếu Liêm và các xã lân cận. Hiện nay huyện đang triển khai dự án phát triển thương hiệu bưởi Hiếu Liêm, bao gồm xã Hiếu Liêm và các xã chung quanh.
Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình sản xuất rau đạt tiêu chuẩn VietGAP ở xã Thạnh hội, thị xã Tân Uyên. Dự án có tính khép kín từ sản xuất - tiêu thụ, giải quyết các vấn đề về kỹ thuật vừa tạo được đầu ra cho sản phẩm, làm gia tăng đáng kể thu nhập của người nông dân sản xuất rau an toàn so với phương pháp sản xuất hiện tại trên cùng đơn vị diện tích.
2.5.2. Xây dựng các mô hình áp dụng tiến bộ KH&CN đối với cây mít, cây điều, cây bưởi, ổi lê, trồng rau thuỷ canh, trồng rau trên đất sạch, nuôi cá rô phi đơn tính đực. Việc xây dựng mô hình, áp dụng các tiến bộ KH&CN, trong đó có ứng dụng công nghệ sinh học trong nuôi thuỷ sản, nông nghiệp công nghệ kỹ thuật cao, góp phần làm thay đổi về năng suất và chất lượng các sản phẩm cây trồng, vật nuôi, góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng tăng hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích đất nông nghiệp. Các mô hình được ứng dụng, nhân rộng ngay trong quá trình triển khai nhiệm vụ và tiếp tục được duy trì tại địa bàn triển khai mô hình.
Thử nghiệm phân bón từ bùn thải
Nghiên cứu đề xuất định hướng sử dụng tài nguyên đất cho huyện Phú Giáo và Dầu Tiếng trên cơ sở điều tra bổ sung lập bản đồ đất và bản đồ đánh giá đất đai tỉ lệ 1/25.000, phục vụ công tác quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất tại các địa phương.
Xây dựng, quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể “Bưởi Bạch Đằng” thị xã Tân Uyên, từ đó đã nhân rộng cho nhiều nhãn hiệu tập thể khác, như măng cụt Lái Thiêu, Gốm sứ Bình Dương, Bánh tráng Danh lễ Thanh An, Sơn mài Bình Dương, HTX chăn nuôi Hiệp lực Bình Dương.
2.5.3. Áp dụng tiến bộ KH&CN trong nông nghiệp
Thực hiện chính sách hỗ trợ duy trì và phát triển vườn cây đặc sản của UBND tỉnh, đã hỗ trợ nông dân vật tư và tập huấn quy trình chăm sóc, nạo vét mương, bón phân bón, phòng trừ sâu bệnh. Diện tích vườn cây ăn trái đặc sản Lái Thiêu, bưởi Bạch Đằng được duy trì ổn định; năng suất, chất lượng được nâng lên.
Xây dựng 04 khu nông nghiệp công nghệ cao theo công nghệ của Israel, Mỹ, Hà Lan, Thụy Điển, Ôxtrâylia, Đài Loan, Thái Lan, Malaysia… với tổng diện tích 979,25 ha, gồm: Trại gà công nghệ cao Ba Huân (18 ha), gồm 01 nhà máy sản xuất thức ăn gia súc 15 tấn/giờ, 01 nhà máy ấp nở trứng, 22 trại chăn nuôi; Khu nông nghiệp công nghệ cao An Thái (411,75 ha) xây dựng nhà màng với các trang thiết bị hiện đại, trồng các loại rau, quả mang lại hiệu quả kinh tế cao; triển khai trồng cà tím, chuối, cây có múi theo tiêu chuẩn Global GAP để xuất khẩu. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Tiến Hùng (78,5 ha) nuôi gà đẻ và gà thịt; Khu chăn nuôi bò ứng dụng công nghệ cao của công ty Đường đã triển khai trại Demo tại huyện Phú Giáo. Hiện các khu trên đang đi vào hoạt động, với tổng vốn đầu tư lũy kế đạt 623,7 tỷ đồng.
Mô hình trồng hoa lan được phát triển rộng rải, các biện pháp kỹ thuật canh tác mới được áp dụng (mô hình trồng, phân bón, giống mới, phòng trừ sâu bệnh, thu hoạch, bảo quản..). Trung tâm Khuyến nông, Hội Nông dân, Câu lạc bộ hoa lan, Hội làm vườn.. đã tổ chức các lớp tập huấn cho nông dân. Quỹ Phát triển KH&CN tỉnh cho vay ưu đãi.
Hỗ trợ 3 cơ sở chăn nuôi, 5 trang trại trồng trọt áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản. Đối với chăn nuôi heo công nghiệp, công nghệ chuồng lạnh đã trở thành phổ biến.
2.6. Lĩnh vực bảo vệ môi trường
Tập trung triển khai các nhiệm vụ xây dựng sách xanh; xây dựng Atlas khí hậu; ứng dụng công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường trong xử lý mùi hôi từ cơ sở chăn nuôi, xử lý chất thải ngành chăn nuôi và giết mổ; đánh giá khả năng tái sử dụng nước thải ở một số ngành công nghiệp sử dụng nhiều nước và tư vấn cho doanh nghiệp triển khai thực hiện; điều tra hiện trạng môi trường, xây dựng bản đồ rủi ro khí radon trong nhà ở; điều tra chất độc màu da cam; nghiên cứu dòng chảy thủy văn đô thị; điều tra, đánh giá đa dạng sinh học; đánh giá mức độ phát triển bền vững của tỉnh; triển khai áp dụng nhãn sinh thái; xây dựng quy chuẩn kỹ thuật nước thải; điều tra nguồn thải, khả năng tự làm sạch của sông rạch phục vụ cấp phép xả thải. Đầu tư hệ thống quan trắc tự động để giám sát 24/24 các nguồn thải lớn tại các khu, cụm công nghiệp. Các doanh nghiệp áp dụng rộng rãi công nghệ sinh học (vi sinh) trong xử lý nước thải.
Các nhiệm vụ nghiên cứu đã tập trung giải quyết các vấn đề ưu tiên, thực tiễn theo yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về môi trường, đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý môi trường.
2.7. Lĩnh vực công nghệ thông tin
Các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin, hệ thống thông tin địa lý (GIS); tập trung xây dựng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, các bản đồ số chuyên đề phục vụ cho công tác quản lý đô thị, đất đai, doanh nghiệp, tài nguyên - môi trường, trật tự an toàn xã hội, hạ tầng viễn thông, phần mềm chuyên dùng phục vụ quản lý kinh tế - xã hội ở các ngành thông tin - truyền thông, công thương, công an, thành phố Thủ Dầu Một, tài nguyên - môi trường, kế hoạch - đầu tư.
Xây dựng mô hình điểm thông tin KH&CN cấp xã, phục vụ phổ biến tri thức khoa học, chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Xây dựng và vận hành 74 điểm tại hội nông dân của 91 xã, phường, thị trấn trong tỉnh. Tại mỗi điểm trang bị 02 máy tính có kết nối Internet, 01 bộ cơ sở dữ liệu tài liệu, phim về tiến bộ KH&CN, 01 trang thông tin điện tử, qua đó cung cấp thông tin phục vụ sản xuất, tìm hiểu thị trường, giá cả và các thông tin có liên quan tới kinh tế, đời sống mà người dân quan tâm.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, xây dựng và đưa vào vận hành từ đầu năm 2015 phần mềm tiếp nhận hồ sơ liên thông hiện đại cấp tỉnh, cùng với Trung tâm hành chính công đi vào hoạt động, bước đầu đáp ứng được những yêu cầu về tiếp nhận hồ sơ của người dân, doanh nghiệp. Tại các cơ quan hành chính cấp tỉnh và cấp huyện, triển khai phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc để thống nhất và tin học hoá các quy trình hoạt động nghiệp vụ, các hình thức tiếp nhận, lưu trữ, phổ biến, trao đổi, tìm kiếm, xử lý thông tin, giải quyết công việc trong các cơ quan nhà nước, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác điều hành của lãnh đạo, các hoạt động nghiệp vụ của cán bộ, công chức.
Tiên Vy