Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam
Các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam bao gồm: Quảng cáo, kiến trúc; phần mềm và các trò chơi giải trí; thủ công mỹ nghệ; thiết kế; điện ảnh; xuất bản; thời trang; nghệ thuật biểu diễn; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; truyền hình và phát thanh; du lịch văn hóa.
Phát triển thành những ngành kinh tế quan trọng
Các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam sẽ được phát triển thành những ngành kinh tế dịch vụ quan trọng, phát triển rõ rệt về chất và lượng; đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm thông qua việc sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm, dịch vụ văn hóa đa dạng, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ, tiêu dùng văn hóa của người dân trong nước và xuất khẩu; góp phần quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam; xác lập được các quan hệ sản phẩm, dịch vụ văn hóa; ưu tiên phát triển các ngành có nhiều lợi thế, tiềm năng của Việt Nam.
Phấn đấu đến năm 2020, doanh thu ngành điện ảnh đạt khoảng 150 triệu USD (phim Việt Nam đạt khoảng 50 triệu USD); ngành nghệ thuật biểu diễn đạt khoảng 16 triệu USD; ngành mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm đạt khoảng 80 triệu USD; ngành quảng cáo đạt khoảng 1.500 triệu USD; ngành du lịch văn hóa chiếm 10-15% trong tổng số khoảng 18.000 - 19.000 triệu USD doanh thu từ khách du lịch. Các ngành này đóng góp khoảng 3%GDP và tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội.
Tập trung phát triển một số ngành sẵn có lợi thế, tiềm năng như: Điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn, quảng cáo, thủ công mỹ nghệ, phần mềm và các trò chơi giải trí, truyền hình và phát thanh, thời trang, du lịch văn hóa; định hướng và phát triển các ngành kiến trúc, thiết kế, xuất bản, mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm trở thành những ngành kinh tế dịch vụ quan trọng, đóng góp tích cực, hiệu quả vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Phấn đấu đến năm 2030, doanh thu ngành điện ảnh đạt khoảng 250 triệu USD; ngành nghệ thuật biểu diễn đạt khoảng 31 triệu USD; ngành mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm đạt khoảng 125 triệu USD; ngành quảng cáo đạt khoảng 3.200 triệu USD; ngành du lịch văn hóa chiếm 15 - 20% trong tổng số khoảng 40.000 triệu USD doanh thu từ khách du lịch. Các ngành này đóng góp khoảng 7% GDP. Phát triển đa dạng, đồng bộ và hiện đại tất cả các ngành công nghiệp văn hóa một cách bền vững, được ứng dụng công nghệ tiên tiến; các sản phẩm, dịch vụ văn hóa có thương hiệu uy tín trong khu vực và quốc tế.
Hình thành và phát triển 03 trung tâm công nghiệp văn hóa lớn
Một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu là đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của các ngành công nghiệp văn hóa trong phát triển kinh tế xã hội; hoàn thiện cơ chế chính sách trong thời kỳ mới nhằm cải thiện điều kiện kinh doanh sản phẩm, dịch vụ văn hóa, nâng cao hiệu quả thực thi quyền sở hữu trí tuệ và các quyền liên quan, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh trên thị trường; đẩy mạnh phát triển nguồn lực như đổi mới nội dung, chương trình đào tạo nhằm nâng cao năng lực và cải thiện kỹ năng quản lý, kỹ năng kinh doanh trong các ngành công nghiệp văn hóa.
Tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ hiện đại trong sáng tạo, sản xuất, phổ biến, lưu giữ các sản phẩm văn hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ văn hóa, nâng cao hàm lượng khoa học và kỹ thuật trong chuỗi sản xuất sản phẩm, dịch vụ, đổi mới và phát triển các ngành công nghiệp văn hóa gắn với ứng dụng khoa học và công nghệ hiện đại; thu hút hỗ trợ đầu tư các công nghiệp văn hóa có lợi thế, tiềm năng; phát triển thị trường văn hóa trong nước và quốc tế.
Huy động các nguồn lực trong xã hội để hình thành và phát triển 03 trung tâm công nghiệp văn hóa tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh và một số trung tâm gắn với các di sản văn hóa, thiên nhiên thế giới; mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế, đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ văn hóa, mở rộng giao lưu, trao đổi văn hóa với các nước trong khu vực và trên thế giới, xây dựng và phát triển thị trường sản phẩm, dịch vụ văn hóa của Việt Nam ở nước ngoài.
Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp văn hóa
Rà soát, bổ sung, điều chỉnh các quy định của Luật điện ảnh và các văn bản pháp luật liên quan cũng như các Hiệp định và điều ước quốc tế bảo đảm phù hợp với thực tiễn; xây dựng trung tâm chiếu phim hiện đại; tăng dần tỷ trọng phim truyện Việt Nam chiếu tại các rạp; tập trung đào tạo ngành nghề đạo diễn, nhà sản xuất, nhà kinh doanh, biên kịch, lý luận phê bình…
Về nghệ thuật biểu diễn, phát triển thị trường cho các tác phẩm sân khấu, âm nhạc, các chương trình biểu diễn; khuyến khích phát triển các đơn vị nghệ thuật ngoài công lập; xây dựng và hoàn thiện chính sách đào tạo nguồn nhân lực; chính sách khuyết khích tài năng, sáng tạo, ưu đãi văn nghệ sĩ…
Về mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm, xây dựng các công trình mỹ thuật công cộng, phục vụ dân sinh, cảnh quan kiến trúc có giá trị thẩm mỹ và bản sắc dân tộc; xây dựng các thương hiệu thiết kế thời trang có uy tín trong nước và quốc tế; hình thành trung tâm thẩm định và đấu giá tác phẩm mỹ thuật ngoài công lập; đào tạo đội ngũ họa sĩ, nhà điêu khắc, nhà thiết kế… Xây dựng bộ sưu tập, hình ảnh đất nước, văn hóa, con người Việt Nam; ứng dụng công nghệ hiện đại tạo ra các sản phẩm nhiếp ảnh hấp dẫn. Xây dựng một số mô hình triển lãm, hội chợ có thương hiệu quốc tế; tạo điều kiện cho các sản phẩm, dịch vụ văn hóa tham gia các triển lãm hội chợ có uy tín của quốc tế.
Về quảng cáo, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, hiện đại trong quảng cáo, đặc biệt trong lĩnh vực kỹ thuật số, công nghệ di động. Về du lịch văn hóa, khuyến khích phát triển các loại hình du lịch văn hóa, đặc biệt là du lịch di sản, du lịch tâm linh; phối hợp quản lý, khai thác và phát huy một cách phù hợp các giá trị văn hóa trong quá trình phát triển sản phẩm du lịch văn hóa, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. ▲
Trúc Mai
(Quyết định 1755/QĐ-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030)