Khoa học công nghệ - nền tảng thúc đẩy tăng trưởng xanh ở Bình Dương
Tùng Lâm - Sở Nông nghiệp và Môi trường
Trong bối cảnh toàn cầu đang nỗ lực kiến tạo một tương lai bền vững, Bình Dương đang khẳng định vị thế tiên phong của mình. Thực hiện Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược quốc gia tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 và Kế hoạch hành động số 3961/KH-UBND ngày 04/8/2023 của tỉnh, Bình Dương đã xác định khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo là trụ cột quan trọng hướng tới nền kinh tế xanh.
Với tầm nhìn ấy, Bình Dương đã và đang triển khai đồng bộ nhiều giải pháp ứng dụng công nghệ hiện đại vào mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Từ tối ưu hóa quản lý môi trường, phát triển các khu công nghiệp sinh thái, đến việc thúc đẩy năng lượng tái tạo và ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp và kinh tế tuần hoàn, đây đều là những bước đi chiến lược. Mục tiêu cuối cùng là phát triển bền vững, không ngừng nâng cao chất lượng sống cho người dân và góp phần thiết thực vào mục tiêu trung hòa carbon quốc gia.
1. Ứng dụng công nghệ trong quản lý chất thải và quan trắc môi trường
Trong những năm gần đây, cùng với tốc độ phát triển công nghiệp và đô thị hóa nhanh, Bình Dương phải đối mặt với áp lực ngày càng lớn về phát sinh chất thải và nguy cơ ô nhiễm môi trường. Để đáp ứng yêu cầu quản lý môi trường hiện đại, nâng cao hiệu quả kiểm soát nguồn thải, tỉnh đã triển khai hệ thống quan trắc chất thải tự động với dữ liệu thời gian thực, bao gồm 106 trạm quan trắc nước thải tự động và 33 trạm quan trắc khí thải tự động.
Việc quản lý nguồn thải thông qua hệ thống quan trắc tự động đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường của tỉnh. Nó giúp phát hiện sớm các điểm xả thải vượt quy chuẩn cho phép, kịp thời cảnh báo cho các cơ quan quản lý nhà nước để phối hợp xử lý và ngăn chặn. Nhờ đó, công tác bảo vệ môi trường của tỉnh được nâng cao đáng kể. Kết quả thống kê cho thấy, tỷ lệ các chủ nguồn thải có ý thức tốt hơn trong việc bảo vệ môi trường, giúp kiểm soát được hơn 90% nguồn thải có lưu lượng xả thải lớn trên địa bàn tỉnh. Hệ thống này còn mang lại lợi ích kép khi tiết kiệm nhân lực vận hành và hỗ trợ công tác thanh kiểm tra diễn ra nhanh chóng.
Hình 1. Hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động
Phát huy hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ trong quản lý nguồn thải, tháng 8 năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 2091/QĐ-UBND phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án “Mở rộng hệ thống quan trắc, chia sẻ cơ sở dữ liệu và quản lý môi trường phục vụ phát triển thành phố thông minh”, với tổng số vốn đầu tư hơn 70 tỷ đồng từ ngân sách tỉnh đến năm 2025, dự án này sẽ bao gồm việc lắp đặt thêm 10 trạm quan trắc không khí tự động; 02 trạm quan trắc nước mặt; 08 trạm quan trắc nước dưới đất và nâng cấp phần mềm xử lý dữ liệu quan trắc.
2. Phát triển khu công nghiệp sinh thái – động lực tăng trưởng xanh
Dưới tác động của xu hướng phát triển bền vững và tăng trưởng xanh toàn cầu, mô hình khu công nghiệp sinh thái được đánh giá là giải pháp tối ưu, giúp hài hòa giữa mục tiêu kinh tế, bảo vệ môi trường và trách nhiệm xã hội. Thực hiện Kế hoạch hành động số 3961/KH-UBND của UBND tỉnh Bình Dương về tăng trưởng xanh giai đoạn 2023-2030, tỉnh đã xác định việc xây dựng và chuyển đổi các khu công nghiệp hiện hữu sang mô hình khu công nghiệp sinh thái là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm hiện thực hóa mục tiêu phát thải ròng bằng "0" vào năm 2050, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút đầu tư xanh và tạo động lực phát triển kinh tế tuần hoàn.
Hiện nay, các KCN như VSIP II, VSIP II mở rộng và Bàu Bàng đang từng bước điều chỉnh hạ tầng và áp dụng kỹ thuật theo hướng KCN sinh thái. Theo Quy hoạch tỉnh Bình Dương thời kỳ 2021-2030, dự kiến 8 khu công nghiệp đang hoạt động sẽ được chuyển đổi sang KCN sinh thái. Đặc biệt, KCN VSIP III phát triển theo mô hình KCN sinh thái kiểu mẫu, ứng dụng đổi mới sáng tạo, công nghệ sạch và tiêu chuẩn quốc tế ngay từ giai đoạn đầu.
Có thể thấy, mô hình KCN sinh thái chính là hướng đi chiến lược để Bình Dương tiếp tục giữ vai trò tiên phong về tăng trưởng xanh trong cả nước.
Hình 2. Toàn cảnh Khu công nghiệp VSIP III và Nhà máy LEGO, KCN VSIP III
3. Thúc đẩy nông nghiệp công nghệ cao và kinh tế tuần hoàn
Tỉnh Bình Dương xác định phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp tuần hoàn và nông nghiệp xanh là hướng đi tất yếu nhằm nâng cao giá trị gia tăng, giảm phát thải và thích ứng với biến đổi khí hậu. Trên cơ sở đó, nhiều mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ số, cảm biến môi trường, trí tuệ nhân tạo (AI) và hệ thống tưới thông minh đã được triển khai rộng rãi tại các vùng chuyên canh rau màu, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Điển hình như: Trang trại trồng rau thủy canh, khí canh trong nhà màng ứng dụng cảm biến đo nhiệt độ - độ ẩm, điều khiển dinh dưỡng tự động tại thành phố Thủ Dầu Một, Tân Uyên; mô hình chăn nuôi heo khép kín ứng dụng AI và IoT tại huyện Bắc Tân Uyên và Bàu Bàng; vườn cây ăn trái thông minh tại Dầu Tiếng với hệ thống tưới nhỏ giọt kết hợp đo độ ẩm đất …
Song song với đó, tỉnh cũng đẩy mạnh phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp tại các địa phương như Phú Giáo, Dầu Tiếng, Bàu Bàng và Bắc Tân Uyên, thông qua các giải pháp như: sử dụng phụ phẩm nông nghiệp (rơm, vỏ trái cây, phân chuồng) để sản xuất phân compost; tuần hoàn nước tưới trong các hệ thống trồng trọt khép kín; kết hợp năng lượng tái tạo (mặt trời, biogas) trong quy trình sản xuất - chăn nuôi; liên kết vùng giữa các hộ sản xuất để hình thành chuỗi giá trị bền vững.
Hình 3. Mô hình trang trại nông nghiệp công nghệ cao tổng hợp, kết hợp trồng trọt và chăn nuôi
Hình 4. Mô hình Khu nông nghiệp công nghệ cao tại Unifarm
4. Phát triển năng lượng tái tạo và hạ tầng xanh
Về năng lượng tái tạo, Bình Dương tập trung phát triển điện mặt trời áp mái tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và hộ dân cư, hướng tới mục tiêu tăng tỷ trọng điện năng từ nguồn năng lượng sạch như phát triển điện mặt trời áp mái tại các khu công nghiệp như VSIP II, Bàu Bàng, Nam Tân Uyên, các khu dân cư và công trình công cộng, hướng tới mục tiêu đạt công suất lắp đặt 185 MW vào năm 2030. Đồng thời, tỉnh còn đầu tư công nghệ đốt rác tiên tiến và thu hồi năng lượng, góp phần giải quyết chất thải sinh hoạt và cung cấp điện cho lưới điện địa phương. Việc khuyến khích ứng dụng điện sinh khối và khí sinh học (biogas) trong các trang trại chăn nuôi tại Phú Giáo, Dầu Tiếng và Bắc Tân Uyên … cũng được đẩy mạnh.
Đối với hạ tầng xanh, Bình Dương quy hoạch và phát triển hệ thống đô thị theo hướng đô thị thông minh, phát thải thấp, có năng lực chống chịu với biến đổi khí hậu. Các giải pháp được triển khai tại thành phố Thủ Dầu Một, Dĩ An, Thuận An bao gồm: hệ thống chiếu sáng tiết kiệm điện, thu gom nước mưa, vỉa hè thấm nước, sử dụng vật liệu xây dựng thân thiện môi trường. Tỉnh cũng chú trọng xây dựng hệ thống giao thông xanh, cụ thể là: Mở rộng mạng lưới xe buýt sử dụng nhiên liệu sạch (CNG); mở rộng các trạm sạc xe điện tại các khu đô thị, khu công nghiệp và trung tâm thương mại, hình thành hệ thống đường xe đạp đô thị kết nối các khu dân cư - dịch vụ - công viên. Bên cạnh đó, Bình Dương từng bước phủ xanh hạ tầng kỹ thuật thông qua việc tăng diện tích cây xanh ven đường, hành lang sông rạch; lồng ghép quy hoạch hệ thống thoát nước thân thiện môi trường và cải tạo công viên theo mô hình sinh thái - tái sử dụng nước tưới.
KẾT LUẬN
Khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số là nền tảng then chốt thúc đẩy tăng trưởng xanh tại Bình Dương. Các giải pháp công nghệ trong quản lý môi trường, phát triển khu công nghiệp sinh thái, nông nghiệp số và năng lượng tái tạo không chỉ giúp địa phương kiểm soát hiệu quả ô nhiễm mà còn góp phần tạo lợi thế cạnh tranh, nâng cao chất lượng sống và hướng đến mục tiêu phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050. Bình Dương đang từng bước hiện thực hóa Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và là một hình mẫu đáng chú ý trong quá trình chuyển đổi mô hình phát triển bền vững tại Việt Nam./.